Kế hoạch năm học
UBND HUYỆN ĐỨC HUỆ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG MN RẠNG ĐÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc Số: /KH-MNRĐ Mỹ Quý Đông, ngày tháng 10 năm 2023 KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2023-2024 Căn cứ công văn số 1188/HD-PGDĐT ngày 21/9/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Huệ về việc hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2023-2024; Căn cứ công văn số 1035/PGDĐT-GDMN ngày 21/8/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Huệ về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục mầm non; Căn cứ công văn số 1193/HD-PGDĐT ngày 21/9/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Huệ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2023-2024; Căn cứ công văn số 1236/PGDĐT ngày 29/9/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Huệ về việc hướng dẫn các hoạt động trọng tâm tháng, năm học 2023 – 2024, đối với giáo dục mầm non; Căn cứ công văn số 1283/HD-PGDĐT ngày 05/10/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Huệ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch năm học 2023-2024; Căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2020 -2025 của đơn vị; Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, trường mầm non Rạng Đông xây dựng kế hoạch năm học 2023-2024 như sau: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Những thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) xã Mỹ Quý Đông. Sự chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đức Huệ. - Các ban, ngành, đoàn thể trong xã và các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, hội CMHS luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động giáo dục. - Các đoàn thể trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên đều là những đoàn thể vững mạnh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, trách nhiệm, tự giác, có tinh thần đoàn kết, có trình độ và năng lực chuyên môn tương đối đồng đều, 100% giáo viên có trình độ trên chuẩn. - Cơ sở vật chất khang trang sạch đẹp, đảm bảo khung cảnh sư phạm tốt, trang thiết bị ngày càng hiện đại phục vụ cho nuôi dạy. - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên biết ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công việc. b. Khó khăn - Về đội ngũ: Còn thiếu về số lượng giáo viên: 03 giáo viên. - Sĩ số trẻ/lớp còn ít do địa bàn rộng dân thưa, kinh tế thấp không có điều kiện cho trẻ đến trường. - Trường còn thiếu khối phòng làm việc, phòng chức năng, bị thấm dột trong mùa mưa bão cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trẻ. - Điểm ấp 2 chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Tình hình đội ngũ * Tổng số CB, GV, NV gồm 16 người, trong đó: - BGH: 03 - Giáo viên hiện có: 11 người, đạt tỷ lệ giáo viên trên lớp 1.57. - Nhân viên: 02 người; trong đó: 01 KT, 1 YT. - Trường có 2 tổ chuyên môn: gồm 01 Tổ Mầm- Chồi; 01 Tổ Lá. - Đảng viên: 10; Trong đó: CBQL 03, GV 07. Trường có Chi bộ riêng. - Đoàn viên: 10 GV, NV; Trường có Chi đoàn riêng. * Trình độ chuyên môn: - 01 hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng: Trình độ Đại học. - Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%; trong đó trên chuẩn: 11/11 GV đạt tỷ lệ 100%. - Nhân viên: 01 Y sĩ đa khoa, 01 sơ cấp KT. * Trình độ chính trị: - Trung cấp lý luận chính trị: 03 CBQL. - Sơ cấp: 01 GV. 3. Tình hình học sinh - Trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp 158/222 trẻ đạt tỷ lệ 71.2% (trong đó học tại trường 122 trẻ, học nơi khác 36 trẻ), giảm 10% so với năm học 2022 - 2023. - Trẻ 5 tuổi ra lớp là 67/67 trẻ ( trong đó học tại trường 57 trẻ, học nơi khác 10 trẻ) đạt tỷ lệ 100%. - Tổng số trẻ 134/7 lớp (trong đó trẻ địa bàn ra lớp 122 trẻ, trẻ nơi khác đến học 12 trẻ). * Chia theo khối lớp như sau: Điểm trường Mầm Chồi Lá Tổng cộng HS SL HS SL HS SL HS SL Điểm ấp 2 0 0 17 1 17 1 34 2 Điểm ấp 4 16 1 18 1 29 1 63 3 Điểm ấp 6 0 0 20 1 17 1 37 2 Tổng cộng 16 1 55 3 63 3 134 7 - Trường có 02 lớp 4 tuổi ghép 02 độ tuổi. 4. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học - Tổng số phòng học : 7 phòng học/7 lớp. (trường còn 2 phòng học không sử dụng, địa phương trưng dụng 01 phòng làm nhà văn hóa ấp 5) - Có 01 phòng làm việc chung cho BGH và 01 phòng làm việc chung cho nhân viên. - Có 01 bếp ăn tại điểm chính. - Nhà vệ sinh: được khép kín trong 07 phòng học. - Tổng số bàn học sinh: 153 chỗ ngồi. - Có 01 nhà xe điểm chính. - Sân chơi: Có 3 sân chơi, tại điểm chính và điểm ấp 2 và ấp 6. - Đồ chơi ngoài trời được bố trí cho cả 3 điểm trường có ít nhất 5 loại đồ chơi. - Máy Kidsmart: 12 bộ (hư 02 máy). - Ti vi phục vụ cho học tập: 7 cái. - Máy chiếu: 1. - Máy tính xách tay: 2. - Máy tính để bàn: 4 bộ. - Máy in: 5 cái. - Đàn: 1 cây. II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024 1. Chủ đề năm học “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo” 2. Nhiệm vụ chung - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước về giáo dục mầm non (GDMN); chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, năng lực tự chủ, thực hiện tốt dân chủ cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục (NDCSGD) trẻ em. - Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non gắn với công tác rà soát sắp xếp, quy hoạch; tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT). - Đẩy mạnh phát triển Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của cơ sở GDMN, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các Chuyên đề, Chương trình để đổi mới, nâng cao chất lượng NDCSGD, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em. - Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: về số lượng giáo viên, bố trí bảo đảm tối thiểu 02 giáo viên/ lớp; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN), bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN. - Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”. 3. Nhiệm vụ cụ thể 3.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục 3.1.1. Triển khai kịp thời văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN - Thực hiện nghiêm túc các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo về GDMN. Thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định; tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN; ưu tiên các nguồn lực hỗ trợ mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu học liệu nâng chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN mới; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, chuẩn bị các điều kiện hướng đến phổ cập giáo dục mầm non trẻ em mẫu giáo (PCGDMNTEMG); phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi. - Tiếp tục rà soát, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của các cấp để trình cấp có thẩm quyền ban hành các kế hoạch, nhiệm vụ, chương trình để cụ thể hoá các chủ trương, định hướng phát triển GDMN, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi với điều kiện, bối cảnh của địa phương để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của năm học và giai đoạn. - Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, tăng cường các giải pháp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 của nhà trường góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn huyện Đức Huệ theo Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 22/8/2019 của UBND huyện Đức Huệ. b. Biện pháp - Tổ tuyên truyền phổ biến GDPL hoạt động thường xuyên định kỳ hàng tháng. Tập trung nghiên cứu, triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của UBND tỉnh Long An về quy định mức thu học phí năm học 2023-2024 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục thường xuyên chưa tự đảm bảo chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Long An. Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 20/3/2023 của UBND tỉnh Long an và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Tiếp tục quán triệt các điểm mới của Luật Giáo dục năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Nghị định; Thông tư quy định chính sách và điều kiện thực hiện chương trình GDMN; Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Bộ quy tắc ứng xử, …Lồng ghép các nội dung trong các cuộc họp, các buổi sinh hoạt tập thể,…, giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB,GV,NV) nắm bắt kịp thời và thực hiện có hiệu quả, làm tốt hoạt động nêu gương những cá nhân thực hiện tốt trong nhà trường. - Tiếp tục sử dụng nhóm zalo các thành viên trong trường nhằm triển khai nhanh chóng kịp thời những chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo, của Ban giám hiệu tới các tổ, bộ phận của nhà trường, giảm tải thời gian hội họp. - Phối kết hợp tốt với các ban ngành đoàn thể ở địa phương trong công tác chăm sóc sức khỏe và tiếp sức trẻ đến trường, tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đến trường nhằm để duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, chuẩn bị các điều kiện hướng đến PCGDMNTEMG. - Tham mưu với địa phương đưa nội dung huy động các nguồn lực hỗ trợ mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu học liệu nâng chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, vào trong Nghị quyết 6 tháng cuối năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2024 của HĐND xã Mỹ Quý Đông. c. Chỉ tiêu - 100% cán bộ giáo viên trong nhà trường nắm được các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, văn bản quản lý chỉ đạo của ngành và không vi phạm pháp luật. 3.1.2. Đổi mới công tác quản lý. a. Nội dung - Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ, dân chủ, công khai gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào công tác quản lý, tổ chức các hoạt động trong đơn vị; tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, kịp thời về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong đơn vị (hồ sơ sổ sách được thực hiện theo Điều lệ trường mầm non). b. Biện pháp - Ban Giám hiệu nhà trường không ngừng học tập, bồi dưỡng năng lực quản lý nâng cao chất lượng quản trị các hoạt động của nhà trường. Xây dựng quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị. - Xác định rõ trách nhiệm, vai trò người đứng đầu.Triển khai cho CB, GV, NV thực hiện linh hoạt sáng tạo xây dựng môi trường làm việc kỷ cương, nề nếp. Xây dựng tập thể đoàn kết, trách nhiệm; đề cao lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy chế trong nhà trường đã xây dựng. - Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Pháp luật, xử lý nghiêm những CB, GV, NV vi phạm. Phối hợp quản lý chặt chẽ các đoàn thể, bộ phận, các lớp trong nhà trường. - Thực hiện công tác phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên công khai, minh bạch, phù hợp với khả năng và đúng chuyên môn, nhằm để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. - Tổ chức lấy ý kiến CB, GV, NV, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cụ thể, phù hợp với nhà trường, địa phương. Điều hành hoạt động của nhà trường bằng kế hoạch. Thực hiện xây dựng các quy chế: quy chế dân chủ, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, quy tắc ứng xử,… cụ thể, công khai, dân chủ. - Thực hiện nghiêm túc các khoản thu chi trong nhà trường theo văn bản quy định, hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị, đồ dùng đồ chơi (ĐDĐC). - Rà soát hoàn thiện quy định về công tác tiếp dân, giải quyết nhanh, kịp thời những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của phụ huynh. Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận ý kiến của phụ huynh. - Thực hiện công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 về việc thực hiện quy chế công khai đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân với các nội dung NDCSGD trẻ, điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ, công khai tài chính và các chế độ chính sách cho CB, GV, NV và học sinh. - Đánh giá nghiêm túc, trung thực việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. - Tăng cường đổi mới hình thức nội dung sinh hoạt chuyên môn, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non. Thực hiện nghiêm chỉ thị số 138/CT-BGD&ĐT ngày 18/1/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên. - Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến thông qua các bài dạy hay, các mô hình hay khai thác trên mạng trình chiếu lại cho giáo viên xem; rèn luyện đạo đức nhà giáo cho đội ngũ CBQL, GV, NV, xây dựng trường lớp mầm non hạnh phúc. - Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt của trẻ; quy trình vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo phòng chống dịch bệnh cho trẻ. - Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào công tác quản lý, tổ chức các hoạt trong nhà trường. c. Chỉ tiêu - 100% CB, GV, NV được phân công đúng theo chuyên môn, năng lực, vị trí việc làm, đảm bảo ngày giờ công theo quy định, không vi phạm quy chế làm việc của đơn vị. - 100% CB, GV, NV thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong trường học. - Công khai tài chính theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 và Thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017. - 100% CB, GV, NV thực hiện ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong công việc. - 100% các lớp thực hiện và hoàn thành các tiêu chí thi đua theo nhiệm vụ năm học do nhà trường đề ra. 3.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác tự kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với cơ sở GDMN. a. Nội dung - Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục đối với cơ sở GDMN theo hướng hiệu quả, đề cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN. b. Biện pháp - Kiện toàn lại Ban kiểm tra để giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học. - Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch kiểm nội bộ, kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất, tăng cường kiểm tra thực hiện Quy chế chuyên môn, Quy chế cơ quan, dự giờ thăm lớp để bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp cho giáo viên, kiểm tra bếp ăn thường xuyên. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở tình hình thực tế của đơn vị và xác định rõ mục đích kiểm tra là để nhằm bồi dưỡng, tiếp sức cho đội ngũ, phát hiện những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và uốn nắn giáo viên nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. - Tham gia các lớp tập huấn về công tác kiểm tra, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện theo hướng dẫn. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, có biên bản kết luận cụ thể, có ý kiến tư vấn và xử lý sau mỗi cuộc kiểm tra, lưu hồ sơ đúng quy định. c. Chỉ tiêu - Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên 100% (kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề). - Kiểm tra đột xuất 100% giáo viên, nhân viên từ 1-2 lần/năm. - Kiểm tra hồ sơ chuyên môn, hồ sơ của các bộ phận 1 lần/tháng. - Kiểm tra tài chính 1lần/quý. - Kiểm tra tài sản 3 lần/năm. - 100% các lớp được kiểm tra về các mặt, các hoạt động trong năm học theo kế hoạch. Kiểm tra về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, của cá nhân giáo viên; thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua; công tác bán trú. - Cuối năm phong trào “THTT, HSTC” xếp loại xuất sắc. 3.2. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. 3.2.1. Tăng cường tham mưu công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non; đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN theo quy định. a. Nội dung Quy hoạch, bố trí vị trí xây dựng các phòng làm việc và các phòng chức năng trên diện tích đất của nhà trường tại điểm ấp 4, sắp xếp bố trí phân các khu vực hoạt động cho trẻ, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điểm trường ấp 2. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN theo quy định. b. Biện pháp - Tiếp tục thực hiện công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo về việc xây dựng các phòng làm việc và các phòng chức năng cho đơn vị. - Tiến hành sắp xếp quy hoạch các khu vực xây dựng phòng chức năng và khu vui chơi cho trẻ hợp lý. - Tham mưu UBND xã Mỹ Quý Đông thiết lập lại hồ sơ đất điểm trường ấp 2 và công tác huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư xây dựng môi trường giáo dục cho đơn vị. c. Chỉ tiêu - Hoàn thành hồ sơ đất điểm trường ấp 2 nộp về trên. 3.2.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương khóa XII, Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ GD&ĐT và các quy định của pháp luật hiện hành. a. Nội dung: - Tổ chức rà soát lớp hạn chế các điểm lẻ, sắp xếp lại các lớp có số trẻ/nhóm, lớp so với quy định tại Điều lệ trường mầm non. Tăng tỷ lệ huy động trẻ 3, 4 tuổi đến trường, lớp. Phấn đấu tỷ lệ chung toàn huyện đạt từ 82% trở lên đối với trẻ mẫu giáo được đến trường. Có biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp, tổ chức học bán trú cho 100% trẻ mầm non đến trường để đảm bảo cho việc đạt chuẩn PCGDMNTNT, tiến tới thực hiện PCGDMNTEMG và góp phần nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ. b. Biện pháp - Nhà trường chủ động phân công giáo viên điều tra trẻ từ 3-5 tuổi trên địa bàn, phát thư mời trẻ đến trường. - Tham mưu Đảng ủy, UBND xã Mỹ Quý Đông thành lập đoàn đi vận động cùng nhà trường để huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp, làm cơ sở dần dần tiến tới PCGDMNTEMG. - Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng lớp giữ vững số lượng học sinh tại lớp mình. đưa chỉ tiêu này vào tiêu chuẩn bình bầu thi đua của năm. - Tiến hành cải tạo, sửa chữa xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp thu hút trẻ và phụ huynh. c. Chỉ tiêu - Huy động trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp đạt tỉ lệ 71,2% (trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp 100%). Phấn đấu huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp. - 100% trẻ đến trường được học bán trú. - Phấn đấu duy trì sĩ số các lớp đến cuối năm 100%. 3.2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GDMN a. Nội dung - Đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách đầu tư, xã hội hoá phát triển GDMN theo quy định của Chính phủ. - Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm điều kiện thực hiện Chương trình GDMN; đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; tiếp tục cải tạo CSVC đáp ứng tiêu chuẩn hiện hành. Bố trí kinh phí và huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài liệu, học liệu để thực hiện Chương trình GDMN theo yêu cầu chuẩn hoá và hiện đại. Tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường, CSVC, thiết bị, đồ dùng đồ chơi hiện có; tăng cường kiểm tra, bảo quản và sử dụng thiết bị trong đơn vị. b. Biện pháp - Thực hiện rà soát lại thiết bị, đồ dùng đồ chơi. Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch mua sắm cụ thể, tận dụng các nguồn lực để đầu tư thiết bị đồ dùng đồ chơi hiện đại, sách, tài liệu phù hợp thực hiện chương trình GDMN. Ngoài việc tổ chức Hội thi “Đồ dùng đồ chơi sáng tạo” cấp trường, khuyến khích giáo viên làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo phục vụ cho hoạt động giảng dạy, góp phần tăng số lượng ĐDĐC, phong phú, đa dạng thu hút trẻ. - Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục, tham mưu lãnh đạo UBND xã Mỹ Quý Đông vận động các tổ chức, mạnh thường quân hỗ trợ cải tạo, xây dựng cảnh quang môi trường. - Khuyến khích thu hút các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật. c. Chỉ tiêu - Trong năm 2023 xây các bồn hoa, cây cảnh cho điểm trường ấp 4 và ấp 2. - Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa CSVC, ĐDĐC theo thứ tự ưu tiên. - 100% giáo viên tham gia Hội thi “Đồ dùng đồ chơi sáng tạo” cấp trường, giáo viên tự làm 10 loại đồ dùng đồ chơi sáng tạo có hiệu quả sử dụng cao trong thực hiện chương trình GDMN. 3.2.4. Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. a. Nội dung - Tiếp tục thực hiện tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐ, rà soát lại các tiêu chí chưa đạt như: Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên: Không đạt vì còn thiếu 03 giáo viên. Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập: Nhà trường chưa có các phòng chức năng và phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học, âm nhạc và chưa có trang bị thiết bị và giáo viên dạy chuyên về tin học và ngoại ngữ. Không đạt Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị: Không đạt vì trường chưa có khối phòng hành chính - quản trị theo quy định b. Biện pháp - Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp lãnh đạo huy động các nguồn lực từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đầu tư cơ sở vật chất theo các chương trình, dự án để thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp giáo dục mầm non, bảo đảm yêu cầu đến năm 2026 đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình còn thiếu theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất đối với giáo dục mầm non. - Duy trì Hội đồng tự đánh giá của nhà trường, phân công phụ trách các tiêu chuẩn cụ thể cho từng thành viên. - Tích cực tham mưu lãnh đạo địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo dần hoàn thiện về CSVC. - Hợp đồng thỉnh giảng 03 giáo viên - Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên - Đôn đốc các nhóm, cá nhân phụ trách từng tiêu chí theo dõi, đánh giá và thu thập minh chứng cho phù hợp. Cuối năm học hoàn thiện báo cáo tự đánh giá và kèm theo minh chứng. c. Chỉ tiêu - Duy trì và nâng cao các tiêu chuẩn đã đạt Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường; Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các tiêu chí 3.1; 3.4; 3.5; 3.6. - Đạt tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên đảm bảo 2 gv/lớp 3.3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị cho thí điểm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. 3.3.1. Các xã, thị trấn rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục - xóa mù chữ (PCGD-XMC); thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT; thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định, công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT bảo đảm quy định. a. Nội dung - Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. - Hiệu trưởng nhà trường phối hợp các bộ phận, các thành viên liên quan rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác để chuẩn hóa dữ liệu. b. Biện pháp - Nhà trường triển khai thực hiện nghiêm túc, phân công cụ thể giáo viên phối hợp với giáo viên chuyên trách phổ cập, đi điều tra từng khu vực của từng ấp nắm số liệu trẻ 5 tuổi trong địa bàn và vận động trẻ ra lớp vào đầu năm học. - Cập nhật phiếu điều tra trẻ từ 0-5 tuổi trong địa bàn. - Quan tâm thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách cho giáo viên và chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững. c. Chỉ tiêu - 100% GV dạy trẻ 5 tuổi đạt trình độ trên chuẩn và được hưởng chế độ chính sách theo quy định và chế độ chính sách cho trẻ em trong độ tuổi đến trường. - Duy trì đơn vị đạt chuẩn PCGDMNTNT cho trẻ 5 tuổi. 3.3.2. Tiến hành rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo để thực hiện PCGDMNTNT. Định hướng, rà soát các điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ em mẫu giáo (PCGDMNTEMG) trong thời gian tới. a Nội dung - Rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo để thực hiện PCGDMNTNT.Tham mưu lãnh đạo các cấp tạo điều kiện về đội ngũ và CSVC; không để xảy ra tình trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu giáo viên, thiếu CSVC. Định hướng, rà soát các điều kiện thực hiện PCGDMN cho trẻ em mẫu giáo trong thời gian tới, tiến tới toàn quốc đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo vào năm 2030. - Phân công giáo viên dạy các lớp 5 tuổi có trình độ, năng lực chuyên môn vững vàng. Đồng thời ưu tiên cho 03 lớp 5 tuổi có đủ trang thiết bị dạy học theo quy định. b Biện pháp - Tăng cường nguồn lực, phân công giáo viên có khả năng sư phạm tốt, chuyên môn vững vàng để dạy lớp 5 tuổi. - Trang bị đầy đủ CSVC phục vụ cho trẻ 5 tuổi. Từng bước trang bị đủ CSVC cho các lớp 3, 4 tuổi tiến tới PCGDMNTEMG trên địa bàn. - Tiến hành rà soát, bổ sung các điều kiện tiến tới PCGDMN cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn. - Mở 2 lớp ghép ở 2 điểm lẻ để huy động tối đa trẻ 3 tuổi, 4 tuổi ra lớp và tổ chức học bán trú. - Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục: Vận động các nhà hảo tâm, mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí trang bị thêm một số đồ dùng, đồ chơi theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT hợp nhất Thông tư danh mục ĐDĐC, thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp 3,4 tuổi. c. Chỉ tiêu - Huy động 67/67 trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%; trẻ 3 tuổi 33/83 trẻ đạt 39,7%; trẻ 4 tuổi ra lớp 55/72 trẻ đạt 76,4%. - Trẻ 5 tuổi được học bán trú và hoàn thành chương trình GDMN đạt 100%. - Các lớp mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo đủ giáo viên theo quy định, tỉ lệ 2 GV/lớp. - 100% GV dạy trẻ 5 tuổi đạt chuẩn nghề nghiệp GVMN từ khá trở lên. - 3/3 lớp 5 tuổi được trang bị bộ ĐDĐC theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT đạt 100%, các lớp 3, 4 tuổi đạt 85% trở lên. 3.3.3. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD- XMC (trong đó có PCGDMNTNT) về Phòng GD&ĐT theo quy định. a. Nội dung - Tiếp tục quan tâm triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn). - Thực hiện công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác; tăng cường ứng dụng CNTT trong lưu trữ hồ sơ phổ cập. b. Biện pháp - BGH phối hợp với giáo viên phụ trách phổ cập bổ sung đầy đủ số liệu trẻ em các độ tuổi vào phần mềm; tăng cường công tác rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin lên hệ thống, đối chiếu dữ liệu giữa các hệ thống báo cáo của đơn vị để đảm bảo chính xác. - Cung cấp đầy đủ số liệu về trẻ em 5 tuổi, về cán bộ, giáo viên, nhân viên, về cơ sở vật chất cho giáo viên chuyên trách PC XMC của xã nhập phần mềm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. c. Chỉ tiêu - Hoàn thành báo cáo lên cấp trên đúng thời gian quy định, chính xác về số liệu. 3.4. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. 3.4.1. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em a. Nội dung - Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 sẵn sàng chủ động, linh hoạt nếu xảy ra tình hình thiên tai, dịch bệnh. - Thực hiện nghiêm túc quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và phòng, chống bạo hành trẻ em trong cơ sở GDMN; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ; quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra và xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ. b. Biện pháp - Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN và tiếp tục triển khai các nội dung về Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ em’’ đến CB,GV,NV trong đơn vị. - Xây dựng phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp của dịch bệnh, thiên tai, bảo đảm thực hiện tốt công tác NDCSGD trẻ và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định. - Tăng cường công tác vệ sinh trường, lớp và đồ dùng đồ chơi của trẻ bằng Cồn 90, trang bị xà phòng rửa tay cho các lớp. Thực hiện tổng vệ sinh môi trường, các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trước khi đón trẻ đến trường. - Chủ động phối hợp với Trạm Y tế thực hiện tốt việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, công tác phòng dịch bệnh trong nhà trường, có giải pháp ứng phó với dịch bệnh khi xảy ra trong trường học. - Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ . - Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC thực hiện kiểm tra định kỳ 3 lần/ năm, kiểm tra thường xuyên các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non. - Ban giám hiệu và nhân viên y tế nhà trường tổ chức bồi dưỡng cho CB, GV, NV trong trường các kiến thức phòng, chống dịch bệnh theo mùa, phòng tránh tai nạn thương tích và sơ cứu ban đầu cho trẻ, kiến thức, kỹ năng phòng cháy chữa cháy thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, họp chuyên môn đầu năm học. c. Chỉ tiêu - 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối khi đến trường. - 100% CB, GV, NV được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống dịch bệnh theo mùa, bệnh đau mắt đỏ,…phòng tránh tai nạn thương tích và sơ cứu ban đầu cho trẻ. - Nhà trường đạt các tiêu chí 1, 2, 5, 6, 8, 9, 10, 13, 15, 16, 17, 19, 24, 28, 32, 34, 35, 36, 42, 48 trường học an toàn theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021. 3.4.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN 3.4.2.1. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe a. Nội dung - Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học; quản lý tài chính theo quy định, hồ sơ lưu giữ đầy đủ; bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; phối hợp với Trạm Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong đơn vị. - Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng, tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ tại trường theo quy định, công khai minh bạch tiền ăn của trẻ; số bữa ăn đáp ứng nhu cầu khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịch sinh hoạt hằng ngày bảo đảm đúng quy định tại Chương trình GDMN, phối hợp với ngành y tế bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra và sự tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng bữa ăn và ATTP, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những sai phạm trong công tác nuôi dưỡng cho trẻ tại đơn vị. - Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì. b. Biện pháp - Triển khai quán triệt các văn bản và của cấp trên cho giáo viên, nhân viên nghiên cứu và thực hiện: - Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ ban hành về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Thông tư số 45/2021 /TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục. - Thường xuyên kiểm tra, rà soát, phát hiện yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ, kịp thời khắc phục. Thực hiện tốt công tác y tế trường học: + Phối kết hợp với trạm y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường. + Trang bị cho phòng y tế đẩy đủ các phác đồ cấp cứu và dụng cụ y tế, thuốc thiết yếu phục vụ công tác sơ cấp cứu tại trường học. + Mua sắm bổ sung đầy đủ các thiết bị y tế cho công tác phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Thực hiện phun hóa chất khử khuẩn phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường theo định kỳ vả khi có dịch bệnh xảy ra. + Xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non. - Trang bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy; hồ sơ phòng cháy chữa cháy được thiết lập và lưu trữ theo quy định. Tham mưu, phối hợp với công an PCCC huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức phòng cháy chữa cháy cho lực lượng PCCC của đơn vị. - Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng và đa dạng thực phẩm; đặc biệt tách riêng tiền ăn của trẻ, công khai minh bạch, quyết toán theo đúng quy định, đối với những mục chi theo thực tế thì có hóa đơn chứng từ kèm theo; tiếp tục duy trì mô hình vườn rau của bé góp phần nâng cao tỷ lệ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ bữa ăn của trẻ tại nhà trường. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc hỗ trợ ăn trưa cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn đang học tại trường theo quy định. - Nhà trường ký hợp đồng với các cơ sở cung cấp thực phẩm sạch, có uy tín, chất lượng đã được Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn thẩm định. Hợp đồng cung ứng thực phẩm sạch có các điều khoản chặt chẽ từ khâu vận chuyển thực phẩm đến khâu giao nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường, đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất lượng. - Thực hiện nghiêm túc ba bước tự kiểm tra và các quy định về an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong đơn vị. - Tổ chức họp phụ huynh học sinh 3 lần/năm học để phổ biến một số kiến thức nuôi dạy con theo khoa học tới các bậc phụ huynh và thông báo tình hình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường đã và đang gặp những thuận lợi, khó khăn gì để cùng với phụ huynh tìm cách tháo gỡ, phụ huynh nắm được tình hình sức khoẻ của con em mình để có kế hoạch cùng nhà trường chăm sóc, đặc biệt là trẻ thừa cân, béo phì. - Nhà trường xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng, khống chế trẻ thừa cân béo phì triển khai thực hiện. - Trang bị đầy đủ đồ dùng, thiết bị phục vụ khâu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và khâu vệ sinh như: Đồ dùng phục vụ nhà bếp, phục vụ lớp bán trú, … - Trẻ được theo dõi sức khỏe bằng sổ theo dõi sức khỏe và cân đo hàng quý đối với phát triển bình thường và hàng tháng đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì. - Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Nghiêm túc thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường. - Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần xây dựng môi trường giáo dục ngày càng tốt đẹp. - Tuyên truyền đến phụ huynh về lợi ích của việc cho trẻ học bơi, giới thiệu các địa điểm có hồ bơi cho trẻ ở Thị trấn Đông Thành, xã Phước Chỉ. - Giao chỉ tiêu thi đua về tỷ lệ suy dinh dưỡng, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở cả hai thể nhẹ cân và thấp còi; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì cho các lớp. c. Chỉ tiêu - 100% lớp thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác phòng chống dịch bệnh theo sự chỉ đạo của các cấp quản lý. - Không có tình trạng bạo hành trẻ; Bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần và không xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường. - 100% CB,GV,NV có kiến thức về PCCC và giáo dục cho trẻ đảm bảo an toàn trong các tình huống cần thiết. Không để xảy ra cháy nổ trong trường học. Phấn đấu 30% CB,GV,NV được tập huấn PCCC. - 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm. - 100% CB,GV, NV, cấp dưỡng được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm. - Phấn đấu đến cuối năm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 9,2% (từ 12,9% giảm còn 3,7%) và thấp còi từ 1,5% còn 0%. Trẻ thừa cân giảm 2,3% ( từ 5,3% giảm còn 3,0%). Phấn đấu khống chế tỷ lệ trẻ béo phì. 3.4.2.2. Đổi mới hoạt động giáo dục a. Nội dung - Tập trung các giải pháp thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025” trong thực hiện Chủ đề. - Nhà trường tăng cường nâng cao năng lực phát triển Chương trình GDMN nhà trường trên cơ sở Chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ; phát huy tính chủ động trong liên kết với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân và gia đình của trẻ em để tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định của pháp luật . - Tiếp tục triển khai thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. - Xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một, đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp một phổ thông. Tiếp tục triển khai Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” giai đoạn 2020-2024; đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong đơn vị. - Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ về tầm quan trọng, ý thức bảo vệ quyền của trẻ em; tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác và của trẻ em, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em. - Tham gia tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình GDMN mới.(nếu có) - Phát huy tính sáng tạo trong việc đổi mới hình thức, phương pháp NDCSGD trẻ, tạo ra những sản phẩm có giá trị trong việc thực hiện chương trình GDMN. Tăng cường tham quan, học tập, trao đổi, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình. b. Biện pháp - Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN hiện hành. Ban giám hiệu nhà trường chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình năm học 2023 - 2024, áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Lựa chọn, bổ sung những nội dung, PPGD tiến tiến Steam phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Cán bộ quản lý của nhà trường cần thay đổi tư duy, tránh bảo thủ, áp đặt, nhằm phát huy tính sáng tạo đổi mới trong giảng dạy của giáo viên, tạo hứng thú cho trẻ tham gia các hoạt động. - Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”, năm học 2023-2024 với chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” và tổ chức đánh giá thực hiện thường xuyên. - Ban giám hiệu chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi, khuyến khích ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến Steam, phát huy thế mạnh của nhà trường theo đặc thù của địa phương. Thống nhất chú trọng dạy cho trẻ có những tố chất căn bản: khỏe mạnh, tự lập, tự tin, có ngôn ngữ giao tiếp lễ giáo mạch lạc, có hành vi thói quen văn minh. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định, ứng dụng các phương tiện, kỹ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi”. - Hướng dẫn, chỉ đạo các lớp thực hiện chương trình theo nguyên tắc “Trẻ là trung tâm - toàn diện - tích hợp - trải nghiệm”, trẻ được thực hành, trải nghiệm trong tất cả các nội dung giáo dục tại trường. Giáo viên chú trọng việc đưa nội dung giáo dục ATGT và hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, đảm bảo tính khoa học và sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của trẻ từng lớp. Thường xuyên tổ chức cho giáo viên dự giờ thao giảng của bạn đồng nghiệp trong nhà trường và tham quan học hỏi kinh nghiệm trường bạn nhằm thực hiện tốt chương trình GDMN. - Giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động tập thể như: Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”, các Hội thi, liên hoan, giao lưu, thăm quan, ..; tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm, tiếp xúc với thiên nhiên, tăng cường hoạt động múa hát, trò chơi dân gian,..; nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. - Giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công tác phối hợp chăm sóc và giáo dục trẻ và ủng hộ nguyên vật liệu để xây dựng môi trường học tập cho trẻ. - Các lớp thực hiện có hiệu quả và kịp thời đánh giá việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, nhằm điều chỉnh nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế. Trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện Chương trình. - BGH kiểm duyệt KHGD của các tổ chuyên môn và GV trước khi thực hiện. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đáp ứng được các yếu tố: Sự đổi mới hoạt động CSGD trẻ; GD kỹ năng sống phù hợp với từng lứa tuổi, có các nội dung trải nghiệm, khuyến khích trẻ sáng tạo, phát triển năng lực cá nhân và luôn đảm bảo yếu tố an toàn cho trẻ. - Tiếp tục tích hợp các nội dung giáo dục ATGT, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường, biển, hải đảo và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai, thực hiện chuyên đề GD phát triển vận động; ... vào chương trình phù hợp với điều kiện địa phương và đối tượng trẻ. - BGH xây dựng triển khai Quy chế chuyên môn đến giáo viên nắm bắt kịp thời và thực hiện nghiêm túc. - Đầu tư CSVC, trang bị phương tiện dạy học cho các lớp, chú trọng tới các thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực, thực hành kỹ năng, đồ dùng đồ chơi phục vụ trải nghiệm cho trẻ, khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi phục vụ các hoạt động nhằm thực hiện tốt chương trình GDMN. c. Chỉ tiêu - 100% các lớp thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.Thực hiện chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ làm trung tâm”. - Cuối năm đánh giá trẻ ở các độ tuổi đạt 95% trở lên. - 100% giáo viên không vi phạm quy chế chuyên môn. - Tổ chức các hội thi cho trẻ: Liên hoan tiếng hát tuổi mầm non; Hội thi vẽ tranh chủ đề “Bé tham gia giao thông an toàn”; Lễ hội trò chơi dân gian. - 100% GV tham gia hội thi “Xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm”; “Đồ dùng đồ chơi sáng tạo”, thao giảng (dịp 20/11 và 8/3). - 100% các lớp Mẫu giáo tham gia chương trình “Tôi yêu Việt Nam” tháng 01/2024. 3.5. Nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới. a. Nội dung - Tiếp tục thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo, Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 939/KH-PGDĐT-GDMN ngày 03/8/2023 của Phòng GD&ĐT về việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN. Các cơ sở GDMN tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019); tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 666/KH-PGDĐT ngày 02/7/2019 về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025. - Tiếp tục thực hiện việc đánh giá viên chức, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy định; thực hiện Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên. - Căn cứ các quy định hiện hành có các giải pháp phù hợp, kịp thời để bảo đảm đủ về số lượng, bố trí bảo đảm tối thiểu 02 giáo viên/lớp, bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng trong tổ chức hoạt động NDCSGD trẻ em theo Chương trình GDMN. Chủ động đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục, điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp. - Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL - GVvà giữa GV- GV trong xây dựng kế hoạch NDCSGD trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương; bảo đảm an toàn tuyệt đối khi trẻ ở trường. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với các đối tượng theo quy định. b. Biện pháp - Tiếp tục triển khai các văn bản pháp qui về các qui định liên quan đến GDMN và đội ngũ. Tiếp tục triển khai Bộ qui tắc ứng xử trong nhà trường. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cụ thể về nội dung, hình thức phù hợp với thực tiễn và nghiêm túc thực hiện. - Cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được tham gia học tập các lớp bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, các lớp nâng cao trình độ, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm để đáp ứng trình độ chuẩn theo qui định của Luật Giáo dục năm 2019. - CBQL xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, tự học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về giáo dục, đổi mới, sáng tạo trong quản lý. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, triển khai học bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL, GV, có đánh giá xếp loại cuối năm. - Ban giám hiệu tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tích cực giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm, phương pháp GDMN tiên tiến của các trường. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. - Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong đơn vị phát động phong trào thi đua: “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động biểu dương, tuyên truyền việc làm tốt, những tấm gương nhà giáo tiêu biểu đi đầu trong thực hiện phong trào, đổi mới và sáng tạo. - Thực hiện nghiêm túc việc công khai kịp thời kế hoạch năm học và các loại kế hoạch khác, các nội quy, quy chế. Huy động CB, GV, NV cùng tham gia xây dựng và thực hiện. - Chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ, thao giảng đối với những mặt giáo viên còn khó khăn để kịp thời giúp đỡ giáo viên. - Xây dựng, tuyên truyền nội dung cụ thể về " Xây dựng hình ảnh cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất tốt, phong cách đẹp, chuyên môn giỏi ". Tiếp tục triển khai nhân rộng 2 tấm gương điển hình tiên tiến trong nhà trường. - Xây dựng khung cảnh, bài trí lớp học, logo, khẩu hiệu, biểu tượng, các nghi thức, nghi lễ; các hoạt động văn hóa học tập của nhà trường một cách chuẩn mực, chuyên nghiệp. - Sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phù hợp với tính chất công việc và vị trí việc làm, khả năng, năng lực, trình độ của mỗi cá nhân. - Động viên mỗi tổ chuyên môn có 2 sáng kiến kinh nghiệm tham dự cấp cơ sở. - Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, tham gia dự thi cấp huyện theo Thông tư số 22/2019/TT-BGD&ĐT ngày 20/12/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về Hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở GDMN; giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cơ sở giáo dục phổ thông. - Khuyến khích giáo viên đăng kí tham gia các hội thi. Động viên, khen thưởng kịp thời giáo viên có thành tích. - Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm về xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ theo hướng lấy trẻ làm trung tâm ở những đơn vị điển hình, khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. - Thực hiện nghiêm túc, khách quan đúng quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức và đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng , chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo qui định. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ. - Tạo bầu không khí tâm lý vui vẻ, đoàn kết, đảm bảo 3 tiêu chí cốt lõi “ Yêu thương, an toàn và tôn trọng” giúp nhau cùng tiến, thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, thể hiện ở bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường. - Giúp đỡ những quần chúng có chiều hướng phát triển, phấn đấu kết nạp Đảng. - Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non theo các văn bản quy định hiện hành. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng kịp thời hàng tháng, học kỳ, năm học. c. Chỉ tiêu - 100% CB, GV, NV tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị do địa phương và ngành tổ chức và được triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, những quy định mới về GDMN. - Mỗi giáo viên thao giảng 2 hoạt động/năm. - BGH và tổ chuyên môn kiểm tra, dự giờ mỗi giáo viên ít nhất 5 hoạt động/năm; Trong đó có đầy đủ các loại hoạt động (HĐH, HĐ chơi, HĐNT, NHĐ) đảm bảo các hoạt động đạt trung bình trở lên, không có xếp loại yếu kém. - Giáo viên tham gia dự giờ đồng nghiệp ít nhất 2 hoạt động/tháng. - 100% giáo viên thực hiện đầy đủ các chuyên đề và đảm bảo chất lượng. - 100% GV tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp trường vào tháng 12/2023 và 50% giáo viên giỏi cấp trường tham gia cấp huyện. - 100% GV thực hiện đúng quy trình tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN cuối tháng 4/2023. Phấn đấu không có GV xếp loại đạt và không đạt yêu cầu. - Kết quả xếp loại CB, VC cuối năm: + 04 đ/c xếp loại HTXSNV đạt tỷ lệ 25%. + 12 đ/c xếp loại HTTNV đạt tỷ lệ 75%. (không có CB, GV, NV nào xếp loại HTNV và không HTNV). - Hiệu trưởng được đánh giá xếp loại theo Chuẩn Hiệu trưởng và đánh giá cấp phó cấp phó đạt từ khá trở lên. - 100% CB, GV, NV không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nuớc hoặc làm ảnh huởng xấu đến môi trường giáo dục. - Phấn đấu không có CB, GV, NV vi phạm đạo đức nhà giáo. - 100% CBQL, GV giáo viên có kế hoạch học bồi dưỡng thường xuyên, có cam kết về chương trình hành động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. - Hoàn thành hồ sơ phát triển Đảng viên: 01 đ/c. - 100% CB, GV, NV được bồi dưỡng, tập huấn cho nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. 3.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế a. Nội dung - Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 - 2025. - Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 86/NĐ-CP về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN. - Tiếp tục huy động các tổ chức, các nhân đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN; chú trọng phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ. b. Biện pháp - Thực hiện tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, lãnh đạo Phòng GD&ĐT thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. - Vận động các tổ chức, cá nhân mạnh thường quân đóng góp hiện vật tu sửa cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ năm học và tổ chức Tết Trung thu cho các cháu. - Tổ chức họp cha mẹ học sinh đầu năm học để bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, nhằm giúp cho nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. - Làm tốt việc huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển Giáo dục mầm non.Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến. c. Chỉ tiêu - 100% trẻ em đến trường được mạnh thường quân tặng quà nhân dịp Trung thu. - Vận động mạnh thường quân hỗ trợ chậu hoa, cây kiểng xây dựng môi trường giáo dục xanh, đẹp. - 100% trẻ em con hộ nghèo, cận nghèo được tiếp sức đến trường. 3.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin a. Nội dung - Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025”, cụ thể: - Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị các cơ sở GDMN, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; khai thác hiệu quả môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục trong đơn vị. - Tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên trong việc tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số sẵn sàng hỗ trợ giáo viên trong thiết kế giáo án điện tử, số hoá tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBQL, giáo viên, cha mẹ NDCSGD trẻ em. - Triển khai, phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung trong cấp học GDMN; tiếp tục hoàn thiện danh sách tài liệu, học liệu số phục vụ NDCSGD trẻ em trong chương trình GDMN khi có hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kỹ năng số cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên và người học bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động NDCSGD trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý công tác bồi dưỡng năng lực số hoá tài liệu, học liệu và nội dung giáo dục, khả năng chủ động tham gia các khoá bồi dưỡng, tập huấn online của giáo viên; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong NDCSGD trẻ em và quản lý lớp. b. Biện pháp - Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành. Cập nhật đầy đủ số liệu lên phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; Quản lý công chức; Thi đua khen thưởng; Kiểm định chất lượng giáo dục; Pmis,…; triển khai rà soát, chuẩn hóa để khai thác dữ liệu theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019. - Tăng cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên. Giáo viên được chọn hình thức trình bày, khuyến khích giáo viên chọn hình thức đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019. - Triển khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý trường học, lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú nhằm nâng cao chất lượng trong công tác quản lý phù hợp theo quy định chuẩn công nghệ thông tin theo quy định. - Khuyến khích CB, GV xây dựng video thực hiện công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ; video phải đảm bảo chất lượng âm thanh, hình ảnh, nội dung giáo dục được quy định trong chương trình GDMN, thiết kế video dưới hình thức “Học bằng chơi, chơi mà học” góp phần xây dựng kho học liệu dùng chung của huyện. - Tiếp tục triển khai Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 của Bộ GD&ĐT về đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ để khai thác, sử dụng. Khuyến khích giáo viên thực hiện hồ sơ điện tử. - Động viên khuyến khích giáo viên thi đua ứng dụng CNTT vào các hoạt động của nhà trường, giáo viên có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử, quay video bổ sung kho học liệu dùng chung. - Tổ chức thao giảng bằng giáo án điện tử. - Triển khai thực hiện thu học phí, thu tiền dịch vụ bán trú theo Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND tỉnh bằng hình thức không bằng tiền mặt qua dịch vụ ngân hàng Agribank chi nhánh Mỹ Quý Tây. c. Chỉ tiêu - 100% CB, GV nhà trường thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý điều hành; cập nhật đầy đủ số liệu lên phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; sử dụng hồ sơ sổ sách điện tử, ứng dụng các phần mềm quản lý; Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên mạng trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ. - Đảm bảo mỗi tháng có 02 tư liệu trực tuyến chất lượng cao đóng góp vào kho tư liệu trực tuyến dùng chung của ngành GDMN trong huyện. - 100% giáo viên có chứng chỉ tin học và thực hiện hồ sơ, giáo án vi tính. - 100% trẻ được tiếp cận CNTT thông qua các trò chơi bài giảng điện tử, máy Kidsmat. - 100% giáo viên thao giảng bằng giáo án điện tử với các lĩnh vực phát triển phù hợp. - 100% CB, GV, NV quản lý sử dụng tốt nhóm gmail, Zalo của trường, của lớp. - Thực hiện thu học phí, tiền dịch vụ bán trú không dùng tiến mặt đạt 100%/ số trẻ thu được. 3.8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non a. Nội dung - Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, cơ sở GDMN; tăng cường truyền thông, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN. - Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng NDCSGD trẻ em trong cơ sở GDMN; đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan toả sâu rộng nhằm thúc đẩy công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội cùng chăm lo phát triển GDMN. - Truyền thông về việc đổi mới Chương trình GDMN, mục đích, nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để các tổ chức, cá nhân, CB, GV, NV nhận thức đầy đủ, thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và tổ chức xã hội để nâng cao chất lượng GDMN của địa phương. b. Biện pháp - BGH tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, triển khai quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ, Sở về đổi mới và phát triển GDMN. Thường xuyên phối hợp với UBND xã, các ban ngành đoàn thể của địa phương, đài truyền thanh của xã, các bậc phụ huynh để tuyên truyền về các hoạt động của nhà trường như tổ chức các ngày hội ngày lễ (Khai giảng năm học mới, Tết Trung thu, 20/11, 8/3…), công tác tuyển sinh, kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ; tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN của nhà trường. Tổ chức họp CMHS 3 lần/năm để tuyên truyền về chương trình dạy trẻ các độ tuổi; Đề án giáo dục mầm non; Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và các biện pháp nuôi dạy con khoa học, cách phòng tránh dịch bệnh…. - CBQL, GV, NV khai thác các nền tảng công nghệ để truyền thông nâng cao về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ. Đẩy mạnh phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng về chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh. - Nhân viên y tế phối kết hợp với GV làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống dịch, chế độ dinh dưỡng cân đối giúp trẻ phát triển thể chất; Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, hoạt động vận động, đối với trẻ SDD và trẻ thừa cân, béo phì. - Xây dựng kế hoạch xã hội hoá giáo dục tham mưu lãnh đạo địa phương, vận động tài trợ, truyền thông về nhà trường cụ thể và hiệu quả; Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt hệ thống kế hoạch đó. - Tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ năng giao tiếp, tuyên truyền, biết cách phối kết hợp với phụ huynh để cùng giáo dục trẻ. - Thực hiện tốt các nội dung tuyên truyền tại bảng tin của nhà trường và bảng tuyên truyền của lớp, các nội dung tuyên truyền phải được cập nhật theo từng tuần, theo tháng, theo các chủ đề sự kiện và chuyên mục trong năm học. Hướng dẫn giáo viên xây dựng góc tuyên truyền một cách sáng tạo thu hút sự quan tâm của phụ huynh tới các nội dung cần tuyên truyền. - Đảm bảo thông tin 2 chiều giữa cô giáo và phụ huynh tại các lớp về các vấn đề liên quan đến chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, sự phát triển toàn diện của trẻ..., trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày vào giờ đón và trả trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ. Mọi diễn biến, những khó khăn của trẻ thường được giáo viên trao đổi ngay với phụ huynh để kịp thời phối hợp giúp trẻ phát triển tốt, an toàn nhất. Từ đó phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ, nhất là đối với công tác phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì cho trẻ. - Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các lớp. - Tổ chức tốt ngày hội, ngày lễ, các hội thi trong nhà trường để tạo nguồn lực hỗ trợ, tăng hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. - Tuyên truyền thông qua sổ bé ngoan. - Kết hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương như: Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trạm Y tế ... thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. - Giáo viên đến tận gia đình có trẻ dưới 3 tuổi tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học. c. Chỉ tiêu - 100% các bậc cha mẹ có trẻ đến trường được tuyên truyền kiến thức CSGD trẻ. - Mỗi giáo viên tuyên truyền cho 03 gia đình có trẻ dưới 3 tuổi, tuyên truyền 01 lần/tháng và có sổ ghi chép đầy đủ. - Mỗi lớp đảm bảo có 1 góc tuyên truyền và thay đổi nội dung theo chủ điểm, trường có 1 góc tuyên truyền đẹp hấp dẫn người xem. 3.9. Triển khai hiệu quả công tác thống kê, báo cáo a. Nội dung - Tổ chức thực hiện báo cáo thống kê giáo dục định kỳ về GDMN theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 đúng thời hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành và các báo cáo khác theo yêu cầu (nếu có). Tổ chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường học, lớp học, trẻ em, đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên, CSVC, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT. b. Biện pháp - Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu tổng hợp xây dựng chính xác hệ thống cơ sở dữ liệu, để làm cơ sở cho tất cả các bộ phận thực hiện báo cáo. - Phân công cán bộ quản lý, nhân viên cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu khi có số liệu thay đổi thông báo kịp thời cho các bộ phận. - Thường xuyên truy cập phần mềm quản lý văn bản, xử lý kịp thời và thực hiện báo cáo đúng thời gian quy định. c. Chỉ tiêu - Thực hiện báo cáo kịp thời, đủ, đúng, chính xác các nội dung báo cáo, các hình thức báo cáo do các cấp yêu cầu. 4. Các chỉ tiêu lớn cần đạt trong năm học 2023 - 2024 4.1. Đối với tập thể trường - Đăng ký danh hiệu thi đua: Đạt tập thể “Lao động xuất sắc”. 4.2. Đối với cá nhân - Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến: 16/16 người, tỉ lệ 100%. - Đề nghị công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở: 2 người. 4.3. Công tác huy động trẻ: Đạt từ 71,2% trở lên. IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo - Bố trí thêm 3 giáo viên còn thiếu trong năm học 2023-2024. - Hỗ trợ nhà trường trong công tác tham mưu với lãnh đạo huyện về việc cấp giấy quyền sử dụng đất ở điểm phụ ấp 2. 2. Đối với UBND xã Mỹ Quý Đông - Giúp đỡ nhà trường hoàn thành hồ sơ đất điểm trường ấp 2. IV. KẾ HOẠCH TRỌNG TÂM THÁNG Tháng 9/2023 - Kiểm kê tải sản kỳ đầu năm, rà soát các điều kiện chuẩn bị cho năm học mới. - Thực hiện tổng vệ sinh, trang trí trường lớp xanh, sạch, đẹp. - Tổ chức lễ khai giảng năm học mới. - Xây dựng dự thảo kế hoạch năm học, kế hoạch thực hiện các chuyên đề trong năm học 2023-2024. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”. - Tổ chức họp Hội đồng trường. - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. - Tiếp tục thực hiện kế hạch mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ. - Xây dựng kế hoạch tổ chức bán trú năm học 2023-2024. - Họp phụ huynh học sinh bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường; công khai các khoản thu đầu năm 2023-2024 theo qui định. - Lập tờ trình, trình địa phương về các khoản thu đầu năm. - Phát động Hội thi “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” Tháng 10/2023 - Trình lãnh đạo duyệt kế hoạch năm học 2023 - 2024. Tổ chức Hội nghị VC- NLĐ năm học 2023-2024. - Phát động phong trào thi đua, đăng ký danh hiệu thi đua năm học 2023 - 2024 và đăng ký danh hiệu thi đua các cấp năm học 2023-2024 về PGD&ĐT. - Xây dựng kế hoạch thực hiện nâng chuẩn cho CBQL, GVMN theo lộ trình, triển khai các văn bản mới liên quan đến giáo dục trong đó có các văn bản liên quan đến GDMN. - Cập nhật số liệu trẻ 0-5 tuổi của năm mới vào dữ liệu phần mềm. Chuẩn bị các điều kiện cho việc kiểm tra công nhận PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi năm 2023. Rà soát các điều kiện, tiếp tục huy động trẻ 3, 4 tuổi ra lớp - Phối hợp Y tế địa phương tổ chức khám sức khỏe cho trẻ. - Cập nhật số liệu trên cơ sở dữ liệu ngành, báo cáo đầu năm về Phòng GD&ĐT ngày 05/10/2023. - Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ. - Tổ chức thao giảng minh họa lồng ghép các chuyên đề. - Tiếp tục tham mưu, tăng cường các giải pháp thực hiện Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2019-2025. - Phối hợp tổ chức họp mặt ngày 20/10 cho CB,GV,NV của trường. Tháng 11/2023 - Tổ chức hội giảng chào mừng “Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11”. - Hoàn thành hồ sơ PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi chuẩn bị đón đoàn kiểm tra của tỉnh công nhận đạt chuẩn năm 2023. - Tổ chức truyền thông việc thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. - Tổ chức dự giờ thao giảng ở các khối lớp. - Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ. - Tham dự Hội nghị sinh hoạt Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” lĩnh vực phát triển tình cảm kỹ năng xã hội do Sở GD&ĐT tổ chức. - Tổ chức Hội thi “Giáo viên mầm non dạy giỏi” cấp trường năm học 2023 - 2024. - Tháng 12/2023 - Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ. - Thao giảng, dự giờ các khối lớp. - Tổ chức cho trẻ thăm Doanh trại bộ đội. - Tổ chức Hội thi “Giáo viên mầm non dạy giỏi” cấp trường năm học 2023 - 2024. - Tiếp và làm việc với Ban chỉ đạo PCGD, XMC tỉnh kiểm tra công nhận huyện đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi năm 2023. Tháng 01/2024 - Tổ chức sơ kết học kỳ I, gửi báo cáo về Phòng GD&ĐT ngày 10/01/2024. - Tổ chức họp Hội đồng trường kỳ giữa năm học. - Thực hiện kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. - Tổ chức dự giờ, thao giảng. - Tham gia Hội thi “Giáo viên mầm non dạy giỏi” cấp huyện năm học 2023 - 2024. - Tham dự Hội thảo về công tác phát triển GDMN đến năm 2025 và công tác chuẩn bị PCGDMN cho trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi do Sở GD&ĐT tổ chức. - CBQL, GV cốt cán tham quan học tập ở Tân Trụ. .- Tổ chức Hội thi “Đồ dùng đồ chơi” cấp trường. Tháng 02/2024 - Tổ chức “Liên hoan tiếng hát tuổi mầm non” cấp trường. - Nghỉ Tết Nguyên đán từ ngày 04/2/2024 đến hết ngày 14/4/2024. - Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ. - Dự giờ thao giảng các khối lớp. - Tiếp tục tham gia Hội thi “Giáo viên mầm non dạy giỏi” cấp huyện năm học 2023 - 2024. - Tổng kết Chương trình Tôi Yêu Việt Nam giai đoạn 2020-2024. Tháng 3/2024 - Tổ chức lễ hội “Ngày của mẹ và cô giáo 8/3” - Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ. - Dự giờ thao giảng các khối lớp. - Tổ chức Hội thi vẽ tranh chủ đề “Bé tham gia giao thông an toàn” cấp trường. Tháng 04/2024 - Tham gia học tập, trao đổi kinh nghiệm các đơn vị trong và ngoài tỉnh (nếu có tổ chức). - Kiểm tra nội bộ. - Dự giờ thao giảng các khối lớp. - Xét nâng lương 6 tháng đầu năm 2024. - Rà soát các mục tiêu thực hiện chương trình GDMN các độ tuổi, có kế hoạch tiếp tục phối hợp phụ huynh trong việc đảm bảo các mục tiêu đề ra. - Tham gia Hội thi vẽ tranh chủ đề “Bé tham gia giao thông an toàn” cấp huyện, năm học 2023 - 2024. - Tổ chức đánh giá: phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “ Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ”, Tháng 05/2024 - Tổ chức đánh giá: Đánh giá phân loại viên chức; Chuẩn Hiệu trưởng và cấp phó, đánh giá chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVMN. Xét thi đua cuối năm. - Tổ chức lễ hội “Kỷ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ 19/5/2022”. - Đánh giá trẻ cuối năm. - Thống kê báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 trước ngày 15/5/2024. - Hoàn thành hồ sơ chiến sĩ thi đua các cấp nộp về PGD. - Họp cha mẹ trẻ em kỳ cuối năm - Kiểm kê tài sản cuối năm học. - Tổ chức lễ tổng kết năm học 2023-2024 và lễ ra trường cho trẻ 5-6 tuổi. - Phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên trực hè 2023. - Thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục. - Báo cáo việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN, việc thực hiện chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở GDMN”, giáo dục phát triển vận động, giáo dục tình cảm - kỹ năng xã hội, an toàn giao thông, kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. - Tổ chức họp Hội đồng trường kỳ cuối năm học. Tháng 06/2024 - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm 2024. - Tham gia tập huấn bồi dưỡng thường xuyên năm 2024. - Tham gia lớp bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên cốt cán hè 2024. - Xây dựng kế hoạch hoạt động hè triển khai thực hiện. - Tổ chức lao động tập thể: tổng vệ sinh toàn trường trước khi nghỉ hè. - Lập kế hoạch xây dựng tu sữa CSVC, trang bị đồ dùng, đồ chơi. Tháng 07/2024 - Tiếp tục tham gia lớp tập huấn BDTX cho CBQL và GVMN. - Tham gia lớp bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên cốt cán. - Thực hiện công tác hè và trực trường nghiêm túc. - Báo cáo sơ kết hoạt động hè 2024. - Tổ chức điều tra cập nhật số liệu trẻ độ tuổi 0-5 tuổi trên địa bàn. - Thực hiện sửa chữa trong hè. Tháng 08/2024 - Lập kế hoạch mua sắm bổ sung dụng cụ nhà bếp - Tiếp tục tham gia bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL và GVMN. - Chuẩn bị các điều kiện cho khai giảng năm học 2023-2024. - Sắp xếp đội ngũ phân công giáo viên, thu nhận trẻ và tổ chức ngày tựu trường cho năm học mới. - Tổng kết công tác hè và nộp báo cáo về Phòng GD&ĐT. - Tổ chức Đại hội cha mẹ học sinh đầu năm học 2024-2025. - Tổ chức lao động tập thể về vệ sinh môi trường, lớp học và chăm sóc cây trồng. Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của Trường Mầm non Rạng Đông. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học đã đề ra./.HIỆU TRƯỞNG