21/03/2025
UBND HUYỆN ĐỨC HUỆ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN RẠNG ĐÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 72/KH-MNRĐ Mỹ Quý Đông, ngày 4 tháng 3 năm 2025
KẾ HOẠCH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2024-2025
Căn cứ Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 30/12/2020 của Bộ GD&ĐT, Thông tư sửa đổi bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 27/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ hướng dẫn số 1212/HD-PGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Huệ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2024 – 2025;
Căn cứ công văn số 1244/PGDĐT-GDMN ngày 30/9/2024 của Phòng giáo dục và Đào tạo Đức Huệ về hướng dẫn các hoạt động trọng tâm tháng, năm học 2024 – 2025, đối với giáo dục mầm non;
Căn cứ công văn số 159/PGDĐT-GDMN ngỳ 05 tháng 2 năm 2025 công văn của phòng giáo dục về việc triển khai Quyết định số 4222/QĐ-BGDĐT ngày 27/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 4222/QĐ-BGDĐT ngày 27/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định về việc ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi;
Căn cứ Kế hoạch số 209/KH-MNRĐ ngày 11 tháng 10 năm 2024 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 của trường mầm non Rạng Đông;
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, bộ phận chuyên môn trường Mầm non Rạng Đông xây dựng Kế hoạch điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non năm học 2024-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Giáo dục trẻ em theo hướng đảm bảo mục tiêu, kết quả mong đợi theo chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương, của đơn vị. Định hướng việc chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp 1.
Yêu cầu giáo viên lựa chọn những hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ em để hướng tới đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo Chương trình giáo dục mầm non. Các nội dung, hình thức hoạt động cho trẻ em cần đảm bảo yêu cầu về giáo dục và an toàn.
Tích hợp các nội dung của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo Quyết định số 4222/QĐ-BGDĐT ngày 27/12/2024 của Bộ GD&ĐT vào kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Đảm bảo các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ 5 tuổi được thực hiện theo đúng định hướng của Bộ chuẩn.
II. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
Thực hiện chương trình đảm bảo nội dung theo các lĩnh vực phát triển.
Các tổ chuyên môn nghiên cứu kỹ hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học tại công văn số 159/PGDĐT-GDMN ngỳ 05 tháng 2 năm 2025 công văn của Phòng giáo dục về việc triển khai Quyết định số 4222/QĐ-BGDĐT ngày 27/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng nhà trường yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch dạy học, kế hoạch giáo dục để triển khai cho đến khi kết thúc năm học. Đồng thời gửi phân phối chương trình học kỳ II sau khi đã điều chỉnh, bổ sung thống nhất trong tổ chuyên môn về lãnh đạo nhà trường để phê duyệt thực hiện.
Trên cơ sở Kế hoạch này, bắt đầu từ ngày 3/3/2025, Nhà trường, các tổ chuyên môn sẽ tổ chức dạy học theo kế hoạch thực hiện chương trình đầu năm và kế hoạch điều chỉnh bổ sung kế hoạch thực hiện chương trình học kỳ II.
1. Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
- 100% trẻ tại trường luôn được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở các cơ sở GDMN theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
- Đảm bảo 100% trẻ học mẫu giáo được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm theo quy định và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.
- Thực hiện Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của bộ Y tế và bộ GD&ĐT; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường, không được làm bất cứ điều gì gây tổn thương đến trẻ.
- 100% trẻ đến trường được nuôi dạy trong môi trường đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần, không xẩy ra tình trạng bạo hành trẻ; tuyệt đối không quát mắng trẻ, tôn trọng và không gây bất cứ điều gì tổn thương tinh thần trẻ.
- 100% trẻ ăn bán trú và được đảm bảo chất lượng bữa ăn bán trú, đủ năng lượng cùng với cân đối giữa các chất sinh năng lượng của thực đơn, tuyệt đối an toàn thực phẩm trong nhà trường, thường xuyên thực hiện phần mềm Nutrikids để tính khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày, đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ.
- Trẻ đến trường được giáo dục những kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; được giáo dục sinh dưỡng, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn từ 3,2% trở xuống và thấp còi còn 0%, khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.
- 100% cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống bệnh tay- chân- miệng, các bệnh thường gặp và dịch bệnh cho trẻ ở lớp. Phấn đấu không để xảy ra dịch bệnh trong nhà trường.
- 7/7 lớp đảm bảo tạo môi trường xanh, sạch, đẹp trong và ngoài lớp, lồng giáo dục kiến thức an toàn giao thông để đảm bảo an toàn cho trẻ khi đến trường.
- 100% trẻ đến trường được giáo dục các kỹ năng xử lý tình huống, giữ an toàn cho bản thân trong các tình huống cần thiết. Tuyệt đối không để xẩy ra cháy nổ trong trường học.
2. Giáo dục
Khối lá
Mục tiêu giáo dục Nội dung giáo dục
Lĩnh vực 1: Phát triển thể chất
95% Trẻ biết thực hiện đúng,thuần thục các động tác của các bài thể dục theo hiệu lệnh hoặc theo nhịp bản nhạc/bài hát. Bắt đầu và kết thúc động tác đúng nhịp. - Tay: Đưa hai tay lên cao,ra phía trước,sang 2 bên (kết hợp vẫy bàn tay,quay cổ tay,kiễng chân); co và duỗi từng tay,kết hợp kiễng chân.Hai tay đánh xoay tròn trước ngực,đưa lên cao.
- Lưng ,bụng, lườn:Ngửa người ra sau kết hợp tay giơ lên cao,chân bước sang phải,sang trái; Quay sang trái,sang phải kết hợp tay chống hông hoặc hai tay dang ngang,chân bước sang phải,sang trái, Nghiêng người sang hai bên,kết hợp tay chống hông,chân bước sang phải,sang trái.
- Chân: Đưa ra phía trước,đưa sang ngang,đưa về phía sau; Nhảy lên,đưa 2 chân sang ngang;nhảy lên đưa một chân về phía trước,một chân về phía sau.
95% Trẻ biết giữ được thăng bằng cơ thể khi thực hiện vận động. - Đi và chạy: Đi bằng mép ngoài bàn chân,đi khuỵu gối; Đi nối bàn chân tiến,lùi.
95% Trẻ biết kiểm soát được vận động. -Bò,trườn,trèo: Bò bằng bàn tay và bàn chân 4m-5m; Bò dích dắc qua 7 điểm; Trèo lên xuống 7 gióng thang.
97% Trẻ biết phối hợp tay mắt trong vận động. -Tung,ném,bắt: Tung bóng lên cao và bắt; Tung,đập bắt bóng tại chỗ; Đi và đập bắt bong; Ném xa bằng 1 tay,2 tay; Chuyền,bắt bóng qua đầu,qua chân, Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4 m.
-Bật-nhảy: Bật liên tục vào vòng, Bật xa 40-50cm; Bật-nhảy từ trên cao xuống (40-50cm); Nhảy lò cò 5 m.
96% Trẻ biết thể hiện nhanh,mạnh,khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp. -Đi và chạy:
Đi,chạy thay đổi tốc độ,hướng,dích dắc theo hiệu lệnh
Chạy 18m trong khoảng 10 giây
Chạy nhanh 20m trong 5 – 6 giây
Chạy chậm khoảng 100-120m.
95% Trẻ biết thực hiện được các vận động. -Các cử động bàn tay,ngón tay và cổ tay: Bẻ,nắn; Lắp ráp; Uốn ngón tay,bàn tay;xoay cổ tay; Gập,mở lần lượt từng ngón tay.
95% Trẻ biết phối hợp được các cử động bàn tay,ngón tay,phối hợp tay-mắt trong một số hoạt động.
- Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình và dán hình vào đúng vị trí.
- Xé,cắt đường vòng cung.
- Các cử động bàn tay,ngón tay và cổ tay: Tô,đồ theo nét; Cài,cởi cúc,kéo khóa (phéc mơ tuya),xâu,luồn,buộc dây; Vẽ hình và sao chép các chữ cái,chữ số; Cắt được theo đường viền của hình vẽ, Ghép và dán hình đã cắt theo mẫu.
98% Trẻ lựa chọn được một số thực phẩm khi được gọi tên nhóm (GD Kỹ năng sống). - Nhận biết,phân loại 1 số thực phẩm thông thường theo 4 nhóm thực phẩm.
- Thực phẩm giàu chất đạm: thịt,cá…
- Thực phẩm giàu vitamin và muối khoáng: rau,quả…
96% Trẻ biết: ăn nhiều thức ăn,ăn chin,uống nước đun sôi để khỏe mạnh;uống nhiều nước ngọt,nước có gas,ăn nhiều đồ ngọt dễ béo phì không có lợi cho sức khỏe. - Làm quen với 1 số thao tác đơn giản trong chế biến 1 số món ăn,thức uống.
- Nhận biết các bữa ăn trong ngày và ích lợi của ăn uống đủ lượng và đủ chất.
- Nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật (ỉa chảy,sâu răng,suy dinh dưỡng,béo phì…)
96% Trẻ biết thực hiện một số việc đơn giản(GD Kỹ năng sống) .
- Thực hiện các yêu cầu giữ vệ sinh cá nhân. Đồ dùng và môi trường sống gần gũi -Tập luyện kĩ năng: đánh răng,lau mặt,rửa tay,rửa tay bằng xà phòng.
-Tự thay quần,áo khi bị ướt,bẩn và để vào nơi quy định; Đi vệ sinh đúng nơi quy định,biết đi xong dội/giật nước cho sạch.
97% Trẻ biết sử dụng một số đồ dùng phục vụ ăn uống thành thạo(GD Kỹ năng sống). -Đi vệ sinh đúng nơi quy định,sử dụng đồ dùng vệ sinh đúng cách.
95% Trẻ có một số hành vi và thói quen tốt trong ăn uống(GD Kỹ năng sống). - Tập luyện 1 số thói quen tốt về giữ gìn sức khỏe.
- Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể,vệ sinh môi trường đối với sức khỏe con người.
- Mời cô,mời bạn khi ăn và ăn từ tốn.
- Không đùa nghịch,không làm đổ vãi thức ăn.
- Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau.
- Không uống nước lã,ăn quà vặt ngoài đường.
95% Trẻ có một số hành vi và thói quen tốt trong vệ sinh,phòng bệnh. (GD Kỹ năng sống). - Lựa chọn và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết.
- Ích lợi của mặc trang phục phù hợp với thời tiết.
- Vệ sinh răng miệng: sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ,sang ngủ dậy.
- Ra nắng đội mũ;đi tất,mặc áo ấm khi trời lạnh.
- Nói với người lớn khi bị đau,chảy máu hoặc sốt…
- Vệ sinh răng miệng: sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ, sáng ngủ dậy
- Nói với người lớn khi bị đau, chảy máu hoặc sốt....
- Che miệng khi ho, hắt hơi.
- Đi vệ sinh đúng nơi quy định.
- Bỏ rác đúng nơi qui định; không nhổ bậy ra lớp.
95% Trẻ biết bàn là,bếp điện,bếp lò đang đun,phích nước nóng…là những vật dụng nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần;không nghịch các vật sắc,nhọn. (GD Kỹ năng sống). - Nhận biết và phòng tránh những hành động nguy hiểm,những nơi không an toàn,những vật dụng nguy hiểm đến tính mạng.
96% Trẻ biết những nơi như:hồ,ao,bể chứa nước,giếng,bụi rậm…là nguy hiểm khi đến gần. (GD Kỹ năng sống).
- Nhận ra tình huống nguy hiểm và biết cách xử lý phù hợp (Tránh xa, kêu cứu, thông báo với người khác…) - Nhận biết và phòng tránh những hành động nguy hiểm,những nơi không an toàn,những vật dụng nguy hiểm đến tính mạng.
95% Trẻ nhận biết được nguy cơ không an toàn khi ăn uống và phòng tránh (GD Kỹ năng sống). -Nhận biết 1 số biểu hiện khi ốm,nguyên nhân và cách phòng tránh.
-Biết: cười đùa trong khi ăn,uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt dễ bị hóc sặc…
-Biết không tự ý uống thuốc.
-Biết: ăn thức ăn có mùi ôi;ăn lá,quả lạ dễ bị ngộ độc;uống rượu bia,cà phê,hút thuốc lá không tốt cho sức khỏe.
95% Trẻ nhận biết được một số trường hợp không an toàn và gọi người giúp đỡ(GD Kỹ năng sống).
- Nhận ra một số dấu hiệu bất thường của cơ thể và thông báo với người khác ( cảm thấy mỏi mệt, đau, mẩn ngứa, buồn nôn…)
-Nhận biết 1 số trường hợp khẩn cấp và gọi người giúp đỡ: cháy,có bạn/người rơi xuống nước,ngã chảy máu...
-Biết được địa chỉ nơi ở,số điện thoại gia đình,người thân và khi bị lạc biết hỏi,gọi người lớn giúp đỡ.
-Biết gọi người lớn khi gặp trường hợp khẩn cấp: cháy, có bạn/người rơi xuống nước, ngã chảy máu.
-Biết tránh một số trường hợp không an toàn:
+ Khi người lạ bế ẵm, cho kẹo bánh, uống nước ngọt, rủ đi chơi.
+ Ra khỏi nhà, khu vực trường, lớp khi không được phép của người lớn, cô giáo.
96% Trẻ biết thực hiện một số quy định ở trường,nơi công cộng về an toàn (GD Kỹ năng sống). - Sau giờ học về nhà ngay,không tự ý đi chơi.
- Đi bộ trên vỉa hè;đi sang đường phải có người lớn dắt,đội mũ an toàn khi ngồi trên xe máy.
- Không leo trèo cây,ban công,tường rào…
- Biết tránh 1 số trường hợp không an toàn: Khi người lạ bế ẵm,cho kẹo bánh,uống nước ngọt,rủ đi chơi; Ra khỏi nhà,khu vực trường,lớp khi không được phép của người lớn,cô giáo.
96% Trẻ biết trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất.
- Thực hiện phối hợp các vận động: Đi lên – xuống trên mặt phẳng nghiêng, vượt qua chướng ngại vật; leo, trèo, di chuyển trên các mô hình vận động không cần sự hỗ trợ - Trèo lên, xuống liên tục phối hợp chân nọ tay kia (hai chân không bước vào một bậc thang).
- Trèo xuống tự nhiên, không cúi đầu nhìn xuống chân khi bước xuống.
- Trèo lên thang ít nhất được 1,5 mét.
96% Trẻ biết tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ. - Cầm bút đúng: bằng ngón trỏ và ngón cái, đỡ bằng ngón giữa.
- Tô màu đều, không chờm ra ngoài nét vẽ.
95% Trẻ biết cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản. - Cắt được hình, không bị rách.
- Đường cắt lượn sát theo nét vẽ.
97% Trẻ biết dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn. - Bôi hồ đều.
- Các chi tiết không chồng lên nhau.
- Dán hình vào bức tranh phẳng phiu.
97% Trẻ biết nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo yêu cầu. - Biết đổi chân mà không dừng lại.
- Biết dừng lại theo hiệu lệnh.
- Nhảy lò cò 5-7 bước liên tục về phía trước .
96% Trẻ biết đập và bắt được bóng bằng 2 tay. -Đi và đập bắt bóng bằng hai tay .
97% Trẻ biết đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m). - Khi bước lên ghế không mất thăng bằng.
- Khi đi mắt nhìn thẳng.
- Giữ được thăng bằng hết chiều dài của ghế.
96% Trẻ biết chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian. - Chạy với tốc độ chậm, đều.
- Phối hợp tay chân nhịp nhàng.
- Chạy được 150 mét liên tục.
- Đến đích vẫn tiếp tục đi bộ được 2 - 3 phút.
- Không có biểu hiện quá mệt mỏi: thở dồn, thở gấp, thở hổn hển kéo dài.
95% Trẻ biết tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút.
- Duy trì thể lực khi tham gia hoạt động thể chất trong môi trường thay đổi.
- Dễ dàng tham gia hoạt động thể chất với nhóm bạn chơi mời, môi trường mới.
- Thường xuyên tham gia các hoạt động thể chất - Tham gia hoạt động tích cực .
- Không có biểu hiện mệt mỏi như ngáp, ngủ gật,...
95% Trẻ biết giữ đầu tóc, quần áo gọn gang. - Chải tóc, vuốt tóc khi bù rối.
- Xốc lại quần áo khi bị xô xệch.
97% Trẻ biết không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm. - Phân biệt được nơi bẩn và sạch.
- Phân biệt được nơi nguy hiểm (gần hồ / ao / sông / suối/ vực/ ổ điện...) và không nguy hiểm.
Lĩnh vực 2: Phát triển nhận thức
95% trẻ tò mò tìm tòi, khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh như đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng: Tại sao có mưa?...
Tập trung chú ý thực hiện nhiệm vụ hoạt động. -Một số hiện tượng thời tiết thay đổi theo mùa và thứ tự các mùa.
-Sự thay đổi trong sinh hoạt của con người, con vật và cây theo mùa.
-Sự khác nhau giữa ngày và đêm, mặt trời, mặt trăng.
95% trẻ biết phối hợp các giác quan để quan sát, xem xét và thảo luận về sự vật, hiện tượng như sử dụng các giác quan khác nhau để xem xét lá, hoa, quả... và thảo luận về đặc điểm của đối tượng. -Đặc điểm, ích lợi và tác hại của con vật, cây, hoa, quả.
-So sánh sự khác nhau và giống nhau của một số con vật, cây, hoa, quả.
95% trẻ biết làm thử nghiệm và sử dụng công cụ đơn giản để quan sát, so sánh, dự đoán, nhận xét và thảo luận. Ví dụ: Thử nghiệm gieo hạt/trồng cây được tưới nước và không tưới, theo dõi và so sánh sự phát triển.
-Sử dụng một số thiết bị công nghệ số an toàn, đúng cách với sự hỗ trợ của người lớn. Quá trình phát triển của cây, con vật; điều kiện sống của một số loại cây, con vật (ƯDCNTT).
95% trẻ biết thu thập thông tin về đối tượng bằng nhiều cách khác nhau: xem sách tranh ảnh, băng hình, trò chuyện và thảo luận.
- Giải thích mối quan hệ giữa đặc điểm của một số loài động vật, thực vật môi trường sống. -Quan sát, phán đoán mối liên hệ đơn giản giữa con vật, cây với môi trường sống.
-Cách chăm sóc và bảo vệ con vật, cây.
95% trẻ biết phân loại các đối tượng theo những dấu hiệu khác nhau -Phân loại cây, hoa, quả, con vật theo 2 - 3 dấu hiệu.
-Phânloại đồ dùng, đồ chơi theo 2 - 3 dấu hiệu.
95% Trẻ biết nhận xét được mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: “Nắp cốc có những giọt nước do nước nóng bốc hơi”. -Các nguồn nước trong môi trường sống.
-Ích lợi của nước với đời sống con người, con vật và cây.
-Một số đặc điểm, tính chất của nước.
-Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách bảo vệ nguồn nước. (GD BVMT-TNTN).
95% trẻ biết nhận xét, thảo luận về đặc điểm, sự khác nhau, giống nhau của các đối tượng được quan sát. - Đặc điểm, công dụng và cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi.
-Một số mối liên hệ đơn giản giữa đặc điểm cấu tạo với cách sử dụng của đồ dùng, đồ chơi quen thuộc.
96% trẻ thể hiện hiểu biết về đối tượng qua hoạt động chơi, âm nhạc và tạo hình... -Chức năng các giác quan và các bộ phận khác của cơ thể.
95% trẻ biết quan tâm đến các con số như thích nói về số lượng và đếm, hỏi: bao nhiêu? đây là mấy?... -Thích đếm đồ vật,cây cối,con vật,xe cộ…xung quanh.
95% trẻ biết đếm trên đối tượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng. -Đếm trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng.
95% trẻ biết so sánh số lượng của ba nhóm đối tượng trong phạm vi 10 bằng các cách khác nhau và nói được kết quả: bằng nhau, nhiều nhất, ít hơn, ít nhất. -Ghép thành cặp những đối tượng có mối liên quan.
95% trẻ biết gộp các nhóm đối tượng trong phạm vi 10 và đếm.
Tách, gộp số lượng trong phạm vi 10 Tách và gộp các nhóm đối tượng và đếm.
95% trẻ biết tách một nhóm đối tượng trong phạm vi 10 thành hai nhóm bằng các cách khác nhau. -Tách một nhóm thành hai nhóm nhỏ bằng các cách khác nhau.
95% trẻ nhận biết các số từ 5 - 10 và sử dụng các số đó để chỉ số lượng, số thứ tự. -Nhận biết các chữ số, số lượng và số thứ tự trong phạm vi 10.
95% trẻ nhận biết các con số được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. -Nhận biết ý nghĩa các con số được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày (số nhà, biển số xe,..).
95% trẻ biết sắp xếp các đối tượng theo trình tự nhất định theo yêu cầu. -Hiểu qui tắc sắp xếp và biết sắp xếp theo yêu cầu của cô.
95% trẻ nhận ra qui tắc sắp xếp (mẫu) và sao chép lại. -So sánh, phát hiện qui tắc sắp xếp và sắp xếp theo qui tắc.
95% trẻ biết sáng tạo ra mẫu sắp xếp và tiếp tục sắp xếp. -Tạo ra qui tắc sắp xếp.
95% trẻ biết sử dụng một số dụng cụ để đo, đong và so sánh, nói kết quả. -Đo độ dài một vật bằng các đơn vị đo khác nhau.
-Đo độ dài các vật, so sánh và diễn đạt kết quả đo.
-Đo dung tích các vật, so sánh và diễn đạt kết quả đo.
95% trẻ biết gọi tên và chỉ ra các điểm giống, khác nhau giữa hai khối cầu và khối trụ, khối vuông và khối chữ nhật. -Nhận biết, gọi tên khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật, khối trụ và nhận dạng các khối hình đó trong thực tế.
94% trẻ biết sử dụng lời nói và hành động để chỉ vị trí của đồ vật so với vật làm chuẩn. -Xác định vị trí của đồ vật (phía trước - phía sau; phía trên - phía dưới; phía phải - phía trái) so với bản thân trẻ, với bạn khác, với một vật nào đó làm chuẩn.
95% trẻ biết gọi đúng tên các thứ trong tuần, các mùa trong năm. -Nhận biết hôm qua, hôm nay, ngày mai.
-Gọi tên các thứ trong tuần.
95% trẻ biết nói đúng họ, tên, ngày sinh, giới tính của bản thân khi được hỏi,trò chuyện. -Họ tên, ngày sinh, giới tính, đặc điểm bên ngoài, sở thích của bản thân và vị trí của trẻ trong gia đình.
96% trẻ biết nói tên, tuổi, giới tính, công việc hàng ngày của các thành viên trong gia đình khi được hỏi, trò chuyện, xem ảnh về gia đình. -Các thành viên trong gia đình, nghề nghiệp của bố, mẹ; sở thích của các thành viên trong gia đình; qui mô gia đình (gia đình nhỏ, gia đình lớn). Nhu cầu của gia đình. Địa chỉ gia đình.
97% trẻ biết nói địa chỉ gia đình mình (số nhà, đường phố/thôn, xóm), số điện thoại (nếu có) … khi được hỏi, trò chuyện. -Các thành viên trong gia đình, nghề nghiệp của bố, mẹ; sở thích của các thành viên trong gia đình; qui mô gia đình (gia đình nhỏ, gia đình lớn). Nhu cầu của gia đình. Địa chỉ gia đình.
95% trẻ biết nói tên, địa chỉ và mô tả một số đặc điểm nổi bật của trường, lớp khi được hỏi, trò chuyện. -Những đặc điểm nổi bật của trường lớp mầm non; công việc của các cô bác trong trường.
95% trẻ biết nói tên, công việc của cô giáo và các bác công nhân viên trong trường khi được hỏi, trò chuyện. -Những đặc điểm nổi bật của trường lớp mầm non; công việc của các cô bác trong trường.
95% trẻ biết nói họ tên và đặc điểm của các bạn tronglớp khi được hỏi, trò chuyện. -Đặc điểm, sở thích của các bạn; các hoạt động của trẻ ở trường.
96% trẻ biết nói đặc điểm và sự khác nhau của một số nghề. Ví dụ: nói “Nghề nông làm ra lúa gạo, nghề xây dựng xây nên những ngôi nhà mới ...”. -Tên gọi, công cụ, sản phẩm, các hoạt động và ý nghĩa của các nghề phổ biến, nghề truyền thống của địa phương.
95% trẻ biết kể tên một số lễ hội và nói về hoạt động nổi bật của những dịp lễ hội. Ví dụ nói: “Ngày Quốc khánh (ngày 2/9) cả phố em treo cờ, bố mẹ được nghỉ làm và cho em đi chơi công viên…”. -Đặc điểm nổi bật của một số di tích, danh lam, thắng cảnh, ngày lễ hội, sự kiện văn hoá của quê hương, đất nước.
95% trẻ biết kể tên và nêu một vài nét đặc trưng của danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử của quê hương, đất nước. -Tên gọi,đặc điểm,ý nghĩa của các danh lam thắng cảnh mà trẻ biết.
95% trẻ biết gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung. -Gọi tên các con vật/cây gần gũi xung quanh.
-Tìm được đặc điểm chung của 3 (hoặc 4) con vật/cây.
-Đặt tên cho nhóm những con/cây này bằng từ khái quát thể hiện đặc điểm chung
95% trẻ biết nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật và một số hiện tượng tự nhiên. -Gọi tên từng giai đoạn phát triển của đối tượng (cây/con) thể hiện trên tranh ảnh.
-Sắp xếp những tranh ảnh đó theo trình tự phát triển.
- Nhận ra và sắp xếp theo trình tự của sự thay đổi của cây cối, con vật, hiện tượng tự nhiên (Ví dụ: búp, lá non, lá già, lá vàng….)
96% trẻ biết nói được một số đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi trẻ sống. -Gọi tên và nêu được đặc điểm đặc trưng của mùa đó.
-Nêu được khác biệt cơ bản giữa hai mùa (hè với đông; mùa mưa với mùa khô).
96% trẻ biết dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra. -Nêu hiện tượng có thể xảy ra tiếp theo.
- Giải thích dự đoán của mình
95% trẻ biết phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu và công dụng. -Trẻ nói được công dụng và chất liệu của các đồ dùng thông thường trong sinh hoạt hằng ngày
- Trẻ nhận ra đặc điểm chung về công dụng/chất liệu của 3 (hoặc 4) đồ dùng.
- Xếp những đồ dùng đó vào một nhóm và gọi tên nhóm theo công dụng hoặc chất liệu theo yêu cầu
94% trẻ biết kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống. -Kể, hoặc trả lời được câu hỏi của người lớn về những điểm vui chơi công cộng/ trường học/nơi mua sắm/ khám bệnh ở nơi trẻ sống hoặc đã được đến
95% trẻ biết kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống. -Trẻ kể được tên một số nghề phổ biến ở nơi trẻ sống; Sản phẩm của nghề đó; Công cụ để làm nghề đó
96% trẻ biết nhận ra giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát hoặc bản nhạc. -Nghe bản nhạc/ bài hát vui hay buồn gần gũi và nhận ra được bản nhạc/ bài hát nào là vui hoặc buồn
95% trẻ biết hát đúng giai điệu bài hát trẻ em. -Hát đúng cao độ,giai điệu bài hát.
95% trẻ biết thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài hát hoặc bản nhạc. -Thể hiện nét mặt, vận động (vỗ tay, lắc lư...) phù hợp với nhịp, sắc thái của bài hát hoặc bản nhạc
95% trẻ biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm đơn giản. -Sử dụng nhiều loại vật liệu để làm ra 1 loại sản phẩm
95% trẻ biết nói về ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình của mình.
Thảo luận, giải thích, trình bày suy nghĩ của bản thân. -Đặt tên cho sản phẩm
-Trả lời được câu hỏi con vẽ / nặn / xé dán cái gì? Tại sao con làm như thế?
95% trẻ nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10. -Đếm và nói đúng số lượng ít nhất đến 10 (hạt na, cái cúc, hạt nhựa...)
- Đọc được các chữ số từ 1 đến 9 và chữ số 0.
- Chọn thẻ chữ số tương ứng (hoặc viết) với số lượng đã đếm được
96% trẻ biết tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so sánh số lượng của các nhóm. -Tách 10 đồ vật (hạt na, cái cúc, hạt nhựa...) thành 2 nhóm ít nhất bằng 2 cách khác nhau (Ví dụ: nhóm có 3 và 7 hạt và nhóm có 5 và 5 hạt v..v..)
- Nói được nhóm nào có nhiều hơn / ít hơn/ bằng nhau
95% trẻ biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.
- Đo dộ dài, dung tích của đối tượng bằng đơn vị đo ước lệ. - Đặt thước đo liên tiếp.
- Nói đúng kết quả đo (Ví dụ bằng, 5 bước chân, 4 cái thước)
95% trẻ biết chỉ khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ theo yêu cầu.
- Xác định một số hình phẳng và hình khối đơn giản trong cuộc sống xung quanh. -Lấy được các khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật, khối trụ có màu sắc/kích thước khác nhau khi nghe gọi tên.
- Lấy hoặc chỉ được một số vật quen thuộc có dạng hình hình học theo yêu cầu (ví dụ: quả bóng có dạng
95% trẻ biết xác định vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau, phải, trái) của một vật so với một vật khác.
- Xác định được vị trí trong không gian theo vật chuẩn -Nói được vị trí của 1 vật so với 1 vật khác trong không gian (ví dụ: cái tủ ở bên phải cái bàn, cái ảnh ở bên trái cái bàn v..v..)
- Nói được vị trí của các bạn so với nhau khi xếp hàng tập thể dục (ví dụ: Bạn Nam đứng ở bên trái bạn Lan và bên phải bạn Tuấn v..v..)
- Đặt đồ vật vào chỗ theo yêu cầu (Ví dụ: Đặt búp bê lên trên giá đồ chơi, đặt quả bóng ở bên phải của búp bê…)
96% trẻ biết gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự. - Nói được tên các ngày trong tuần theo thứ tự (ví dụ: thứ hai, thứ ba, v..v..)
- Nói được trong tuần những ngày nào đi học, ngày nào nghỉ ở nhà.
95% trẻ biết phân biệt hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng ngày. - Nói được hôm nay là thứ mấy và hôm qua, ngày mai là thứ mấy.
- Nói được hôm qua đã làm việc gì, hôm nay làm gì và cô dặn/ mẹ dặn ngày mai làm việc gì.
95% trẻ nói ngày trên lốc lịch và giờ chẵn trên đồng hồ. - Biết lịch dùng để làm gì và đồng hồ dùng để làm gì.
- Nói được ngày trên lịch và giờ chẵn trên đồng hồ (ví dụ: bây giờ là 2 giờ/ 3 giờ v..v..)
95% trẻ hay đặt câu hỏi.
- Hay phát biểu khi học.
- Hay đặt câu hỏi để tìm hiểu hoặc làm rõ thông tin.
- Tập trung chú ý trong khi học.
95% trẻ thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Thích những cái mới (đồ chơi, đồ vật, trò chơi, hoạt động mới)
- Hay hỏi về những thay đổi / mới xung quanh.
- Hay đặt câu hỏi “Tại sao?”
- Có thể có những hứng thú riêng
95% trẻ biết giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày. - Nêu được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó.
- Giải thích bằng mẫu câu “Tại vì... nên...”
95% trẻ biết loại một đối tượng không cùng nhóm với các đối tượng còn lại. -Nhận ra sự giống nhau của 2 hoặc một nhóm đối tượng
-Nhận ra sự khác biệt của 1 đối tượng trong nhóm so với những cái khác.
- Giải thích đúng khi loại bỏ đối tượng khác biệt đó
96% trẻ biết nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo qui tắc.
- Sắp xếp theo quy tắc -Nhận ra quy luật sắp xếp (hình ảnh, âm thanh, vận động…)
-Tiếp tục đúng quy luật ít nhất được 2 lần lặp lại.
- Nói tại sao lại sắp xếp như vậy.
95% trẻ biết đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát. -Dựa trên bài hát / câu truyện quen thuộc thay 1 từ hoặc 1 cụm từ (Ví dụ: Hát “Mẹ ơi mẹ con yêu mẹ lắm” thay cho “Bà ơi bà cháu yêu bà lắm”. Ví dụ: trên cơ sở nội dung truyện Dê
96% trẻ biết thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình. -Không bắt chước và có những khác biệt trong khi thực hiện nhiệm vụ
- Làm ra sản phẩm tạo hình không giống các bạn khác
- Thực hiện cùng nhiệm vụ như các
95% trẻ biết thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt động khác nhau.. - Thường là người khởi xướng và đề nghị bạn tham gia vào trò chơi.
- Xây dựng các “công trình” từ những khối xây dựng khác nhau.
95% trẻ biết kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.. - Tự đặt ra các câu thơ.
- Tự đặt / bịa câu chuyện.
- Đặt tên mới / mở đầu / tiếp tục / kết thúc câu chuyện theo
Lĩnh vực 3: Phát triển ngôn ngữ
95% trẻ biết thực hiện được các yêu cầu trong hoạt động tập thể,ví dụ: “Các bạn có tên bắt đầu bằng chữ cái T đứng sang bên phải,các bạn có tên H đứng sang bên trái”. -Hiểu và làm theo được 2-3 yêu cầu liên tiếp.
-Nghe hiểu nội dung truyện kể,truyện đọc phù hợp với lứa tuổi.
-Nghe hiểu các bài thơ,bài hát,ca dao,đồng dao,tục ngữ,câu đố,hò,vè pù hợp với độ tuổi.
95% trẻ hiểu được nghĩa từ khái quát: phương tiện giao thông,động vật,thực vật,đồ dùng (đồ dùng gia đình,đồ dùng học tập…). -Hiểu các từ khái quát,từ trái nghĩa.
95% trẻ biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của người đối thoại.
Nghe hiểu và phản hồi thông tin đơn giản -Nghe hiểu nội dung các câu đơn.
95% trẻ biết kể rõ ràng,có trình tự về sự việc,hiện tượng nào đó để người nghe có thể hiểu được.
Sử dụng lời nói, hành vi lịch sự trong giao tiếp
Kể chuyện theo cách riêng -Kể lại chuyện đã được nghe theo trình tự.
-Kể chuyện theo đồ vật,theo tranh.
-Kể lại sự việc theo trình tự.
95% trẻ biết sử dụng các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm…phù hợp với ngữ cảnh. -Phát âm các tiếng có phụ âm đầu,phụ âm cuối gần giống nhau và các thanh điệu.
95% trẻ dùng được câu đơn,câu ghép,câu khẳng định,câu phủ định,câu mệnh lệnh… -Trả lời các câu hỏi về nguyên nhân,so sánh: “Tại sao?”, “Có gì giống nhau?”, “Có gì khác nhau?”, “Do đâu mà có?”.
-Đặt các câu hỏi: “Tại sao?”, “Như thế nào?”, “Làm bằng gì?”.
94% trẻ biết miêu tả sự việc với nhiều thông tin về hành động, tính cách, trạng thái…của nhân vật. -Sử dụng các từ biểu cảm hình tượng.
95% trẻ biết đọc biểu cảm bài thơ,đồng dao,ca dao… -Đọc thơ,ca dao,đồng dao,tục ngữ,hò,vè.
95% trẻ biết kể có thay đổi 1 vài tình tiết như thay tên nhân vật,thay đổi kết thúc,thêm bớt sự kiện…trong nội dung truyện. -Bày tỏ tình cảm,nhu cầu và hiểu biết của bản thân rõ ràng,dễ hiểu bằng các câu đơn,câu ghép khác nhau.
95% trẻ đóng được vai của nhân vật trong truyện. -Đóng kịch.
98% trẻ biết sử dụng các từ: “Cảm ơn”, “Xin lỗi”, “Xin phép”, “Thưa”, “Dạ”, “Vâng”…phù hợp với tình huống. -Nói và thể hiện cử chỉ,điệu bộ,nét mặt phù hợp với yêu cầu,hoàn cảnh giao tiếp.
95% trẻ biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với ngữ cảnh. -Trẻ biết điều chỉnh cường độ giọng nói: Nói đủ nghe, không nói quá to, không nói lí nhí. Nói nhỏ trong giờ ngủ ở lớp, nơi công cộng, khi người khác đang làm việc. Không nói to, vui đùa khi có người buồn, bị mệt
- Trẻ nói với một giọng điệu và tốc độ thích hợp, giao tiếp và đàm thoại với người khác với giọng điệu hồn nhiên và cử chỉ thân thiện.
95% trẻ biết chọn sách để “đọc” và xem.
Thích và có hành vi phù hợp với sách và tài liệu in. -Xem và nghe đọc sách các loại khác nhau.
-Phân biệt phần mở đầu,kết thúc của sách.
-Giữ gìn,bảo vệ sách.
95% trẻ biết kể chuyện theo tranh minh họa và kinh nghiệm của bản thân. -“Đọc” truyện qua các tranh vẽ.
95% trẻ biết cách “Đọc sách” từ trái sang phải,từ trên xuống dưới,từ đầu sách đến cuối sách. -Làm quen với cách đọc và viết Tiếng Việt.
+Hướng dẫn đọc,viết: từ trái sang phải,từ dòng trên xuống dòng dưới.
+Hướng viết các nét chữ;đọc ngắt nghỉ sau các dấu.
95% trẻ biết nhận ra kí hiệu thông thường: nhà vệ sinh,nơi nguy hiểm,lối ra-vào,cấm lửa,biển báo giao thông…(GD Kỹ năng sống). -Làm quen với 1 số kí hiệu thông thường trong cuộc sống( nhà vệ sinh,lối ra,nơi nguy hiểm,biển báo giao thông: đường cho người đi bộ…).
95% trẻ biết và gọi tên chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt.
-Nhận dạng các chữ cái.
95% trẻ biết tô, đồ các nét chữ, sao chép 1 số kí hiệu, chữ cái, tên của mình. -Sao chép 1 số kí hiệu, chữ cái, tên của mình.
96% trẻ biết nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi. -Nhận ra thái độ khác nhau (âu yếm, vui vẻ hoăc cáu giận ) của người nói chuyện với mình qua ngữ điệu khác nhau của lời nói
-Nhận ra đặc điểm tính cách của nhân vật qua sắc thái, ngữ điệu lời nói của các nhân vật trong các câu chuyện ( ví dụ chuyện Bác gấu Đen và hai chú thỏ, Cây táo thần…)
-Biết sử dụng giọng điệu của các nhân vật khác nhau khi kể lại chuyện hoặc kể lại một sự kiện.
- Thể hiện được cảm xúc của bản thân qua ngữ điệu của lời nói
97% trẻ biết nói rõ ràng. -Phát âm đúng và rõ ràng.
- Diễn đạt ý tưởng ; Trả lời được theo ý của câu hỏi (ví dụ trả lời rõ ràng câu hỏi “Balô của cháu ở đâu”).
- Phát biểu một cách rõ ràng những trải nghiệm của riêng mình.
- Nói với âm lượng vừa đủ, rõ ràng để người nghe có thể hiểu được
95% trẻ biết sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày. -Sử dụng các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ,... thông dụng trong lêi nãi
- Sử dụng một số từ khác (liên từ, từ cảm thán, từ láy…) vào câu nói phù hợp với ngữ cảnh
95% trẻ biết sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp. -Sử dụng nhiều danh từ, tính từ hay liên từ…khác nhau, những từ thông dụng và các loại câu đơn và câu đơn mở rộng để diễn đạt ý.
-Dùng các loại câu ghép, câu khẳng định, câu phủ định, câu mệnh lệnh (câu nếu… thì…; bởi vì…; tại vì…;) trong giao tiếp hàng ngày.
-Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi (để làm gì? Tại sao? Vì sao?...)
- Trả lời và đặt câu hỏi về nguyên nhân, mục đích, so sánh, phân loại...
96% trẻ biết sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân. -Trẻ có thể dùng nhiều phương tiện khác nhau như từ, các loại câu, hình ảnh, chữ viết, âm nhạc, vận động và hành động để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của mình rõ ràng, mạch lạc để người khác hiểu được ý của bản thân.
-Có thể dùng ngôn ngữ để tự diễn đạt và cố gắng làm cho người khác hiểu được cảm xúc của bản thân.
-Đưa ra được những gợi ý, tham gia thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè và người khác.
- Khi nói, trẻ biết sử dụng sự diễn đạt thích hợp (cười, cau mày…), những cử chỉ đơn giản (vỗ tay, gật đầu…) để diễn đạt ý tưởng, suy nghĩ của bản thân.
95% trẻ biết sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động. -Hướng dẫn bạn bè trong trò chơi, trong hoạt động học
95% trẻ kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được. -Nói đầy đủ tình tiết sự việc theo trình tự lôgích nhất định.
-Miêu tả hay kể rõ ràng, mạch lạc về một sự việc, sự vật, con người mà trẻ biết hoặc nhìn thấy.
-Kể một câu chuyện về sự việc đã xảy ra gần gũi xung quanh.
- Miêu tả tranh vẽ và các sản phẩm tạo hình của bản thân.
95% trẻ biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện. -Mạnh dạn, chủ động giao tiếp với mọi người xung quanh.
-Sẵn sàng bắt đầu nói chuyện với người khác- Biết khởi xướng cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói một câu hoặc hỏi câu hỏi).
- Biết sử dụng ngôn ngữ nói để thiết lập quan hệ và hợp tác với bạn bè.
95% trẻ biết chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp. -Chăm chú lắng nghe người khác nói, nhìn vào mắt người nói.
- Trả lời câu hỏi, đáp lại bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt.
- Khi nghe kể chuyện, trẻ có thể lắng nghe người kể một các chăm chú và yên lặng trong một khoảng thời gian.
- Trẻ rất chú ý lắng nghe người nói và phản ứng lại bằng nụ cười, gật đầu như dấu hiệu của sự hiểu biết.
95% trẻ biết không nói leo, không ngắt lời người khác khi trò chuyện. - Giơ tay khi muốn nói và chờ đến lượt.
- Không nói leo, nói trống không, không ngắt lời người khác…
- Trẻ thể hiện sự tôn trọng người nói bằng việc chỉ đặt các câu hỏi khi họ đã nói xong.
95% tẻ biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói. -Dùng câu hỏi để hỏi lại (ví dụ “Chim gi là dì sáo sậu, “dì” nghĩa là gì?)
- Có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để làm rõ một thông tin khi nghe mà không hiểu.
96% trẻ biết sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống. -Sử dụng các câu xã giao đơn giản để giao tiếp với mọi người như “tạm biệt”, “Xin chào”….
98% trẻ biết không nói tục, chửi bậy. -Không nói những câu nói khiếm nhã,mất lịch sự.
95% trẻ thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh. -Thường xuyên chơi ở góc sách, tìm kiếm sách.
- Hay hỏi về chữ viết (truyện viết về gì? Cái đó viết về gì? Chữ đó viết như thế nào? Ai viết?)
- Thường xuyên bắt chước viết hoặc đề nghị người khác đọc cho nghe,..- Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động liên quan đến đọc viết của lớp.
- Chú ý đến hành động viết của người lớn (hỏi khi thấy người lớn viết).
- Quan tâm, hỏi về chữ viết trong sách, báo, hàng hoá, bảng biểu... và cố gắng tìm kiếm thông tin về nghĩa của chữ viết ở xung quanh.
- Quan tâm đến việc viết , thích sao chép lại
95% trẻ biết thể hiện sự thích thú với sách. -Thường xuyên biểu hiện hành vi đọc, giả vờ đọc sách truyện, kể chuyện, ‘làm sách’,...
- Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động đọc, kể chuyện theo sách ở lớp (VD: Khi người lớn bắt đầu đọc sách, trẻ có thể tạm dừng việc khác và vui thích tham gia vào hoạt động đọc sách cùng người lớn.
- Thể hiện sự thích thú với chữ cái, sách, đọc, kể chuyện. Trẻ mang sách, truyện đến và yêu cầu người khác đọc cho nghe, hỏi, trao đổi về chuyện được nghe đọc.
94% trẻ biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống. -Nhận biết được các ký hiệu về đồ dựng của trẻ như: khăn mặt, tủ đựng quần áo,
-Biết được kí hiệu về thời tiết, Biết và tạo được tên của trẻ,
-Nhận biết được ý nghĩa của các ký hiệu quen thuộc trong cuộc sống (bảng hiệu giao thông, quảng cáo, chữ viết, cấm hút thuốc, cột xăng...).
-Nhận biết được các nhãn hàng hóa.
- Trẻ có khả năng liên tưởng sau khi xem truyện tranh hay các biểu tượng thông dụng và hiểu được nghĩa mà chúng truyền tải
95% trẻ có một số hành vi như người đọc sách. -Trẻ chỉ và nói được tên các phần sau của sách khi được yêu cầu:
+ Trang bìa sách, các trang sách
+ Lời (chữ) trong sách, tranh minh họa
+ Tên sách
+ Tên tác giả.
+Bắt đầu và kết thúc.
- Cầm cuốn sách và giả vờ đọc cho bản thân hay cho người khác nghe. Cầm sách đúng chiều, giở trang sách từ phải sang trái, từng trang một.
- Nhặt sách dưới sàn và đặt lên giá đúng chiều
95% trẻ biết “Đọc” theo truyện tranh đã biết. -Có hành vi tự kể chuyện theo sách truyện đã được nghe đọc
- Trẻ đọc sách theo sáng kiến của mình và có được các ý tưởng từ truyện tranh hay các từ ngữ
- Nói được nghĩa của một số từ quen thuộc
-Cố gắng đoán nghĩa của từ và nội dung chuyện dựa vào tranh minh hoạ, chữ cái và kinh nghiệm của bản thân để trong các hoạt động đọc/ kể chuyện.
-Khi nghe đọc truyện, trẻ có thể trả lời câu hỏi “Theo cháu, cái gì sẽ xảy ra tiếp theo?”
95% trẻ biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói. -Hiểu rằng có thể dùng tranh ảnh, chữ viết, số, ký hiệu...để thay thế cho lời nói.
-Hiểu rằng chữ viết có một ý nghĩa nào đấy, con người sử dụng chữ viết với các mục đích khác nhau (VD khi mẹ nhận được thiếp chúc mừng năm mới, trẻ hỏi “Thiếp viết gì đấy”).
-Hiểu rằng chữ viết thể hiện các từ, câu của lời nói, một từ nói ra có thể viết được bằng ký hiệu chữ viết.
- Nhận biết được từ trong văn bản, các từ cách nhau một khoảng trống.
95% trẻ biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân. -Trẻ có thể viết lại những trải nghiệm của mình qua những bức tranh hay biểu tượng đơn giản và sẵn sàng chia sẻ với người khác.
-Giả vờ đọc và sử dụng ký hiệu chữ viết và các ký hiệu khác để biểu lộ ý muốn, suy nghĩ
-Yêu cầu người lớn viết lời chuyện do trẻ tự nghĩ dưới tranh vẽ
- Thể hiện sự cố gắng tự mình viết ra, cố gắng tạo ra những biểu tượng, những hình mẫu ký tự có tính chất sáng tạo hay sao chép lại các ký hiệu, chữ, từ để biểu thị cảm xúc, suy nghĩ, ý muốn, kinh nghiệm của bản thân
95% trẻ biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình.
- Thích và có hành vi phù hợp với việc vẽ, “viết”
Bắt chước hành vi viết -Sao chép tên của bản thân theo trật tự cố định trong các hoạt động
-Nhận ra tên của mình trên các bảng ký hiệu đồ dùng cá nhân và tranh vẽ
- Sau khi vẽ tranh, viết tên của mình phía dưới
Lĩnh vực 4: Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội
- 95% trẻ nhận biết về tên gọi nói được họ tên, tuổi, giới tính của bản thân,nhu cầu, sở thích, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
- Tên bố, mẹ, địa chỉ nhà hoặc điện thoại. -Trẻ nói được tên, tuổi, giới tính của bản thân trẻ. Nhu cầu cá nhân của trẻ về sở thích, điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân trẻ.
Trẻ nói được tên bối mẹ, những người thân trong gia đình...
- Biết địa chỉ nhà, số điện thoại của cha hoặc mẹ.
96% trẻ nói được điều bé thích, không thích., những việc bé làm được và việc gì bé không làm được. -Mạnh dạn, tự tin bày tỏ ý kiến.
-Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi “đúng”-“sai”, “tốt” - “xấu”.
95% trẻ nói được mình có điểm gì giống và khác bạn (dáng vẻ bên ngoài, giới tính, sở thích và khả năng).
Tự hào về dặc điểm riêng của bản thân Điểm giống và khác nhau của mình với người khác.
Sở thích, khả năng của bản thân.
95% trẻ biết mình là con/ cháu/ anh/ chị/ em trong gia đình. -Vị trí và trách nhiệm của bản thân trong gia đình và lớp học.
95% trẻ biết vâng lời, giúp đỡ bố mẹ, cô giáo những việc vừa sức. -Chủ động và độc lập trong một số hoạt động.
95% trẻ biết tự làm một số việc đơn giản hằng ngày (vệ sinh cá nhân, trực nhật, chơi...). -Tự rửa tay,đánh răng,rửa mặt,xếp quần áo….
95% trẻ biết cố gắng tự hoàn thành công việc được giao (GD Kỹ năng sống). -Thực hiện công việc được giao (trực nhật, xếp dọn đồ chơi...).
96% trẻ nhận biết được một số trạng thái cảm xúc: vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ qua tranh; qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói của người khác. -Nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ) qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói, tranh ảnh, âm nhạc.
95% trẻ nhận biết được biểu lộ cảm xúc: vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ.
Điều chỉnh cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh -Bày tỏ tình cảm phù hợp với trạng thái cảm xúc của người khác trong các tình huống giao tiếp khác nhau.
95% trẻ biết an ủi và chia vui với người thân và bạn bè. -Mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và cảm xúc của người khác.
Yêu mến, quan tâm đến người thân trong gia đình.
-Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn.
95% trẻ nhận ra hình ảnh Bác Hồ và một số địa điểm gắn với hoạt động của Bác Hồ (chỗ ở, nơi làm việc...) -Tên gọi khác của Bác,nhà ở,quê hương,sinh nhật Bác…
95% trẻ biết thể hiện tình cảm đối với Bác Hồ qua hát, đọc thơ, cùng cô kể chuyện về Bác Hồ. Kính yêu Bác Hồ.
95% trẻ biết một vài cảnh đẹp, di tích lịch sử, lễ hội và một vài nét văn hóa truyền thống (trang phục, món ăn…) của quê hương, đất nước. -Quan tâm đến di tích lịch sử, cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất nước.
95% trẻ biết thực hiện được một số quy định ở lớp, gia đình và nơi công cộng: Sau khi chơi cất đồ chơi vào nơi quy định, không làm ồn nơi công cộng, vâng lời ông bà, bố mẹ, anh chị, muốn đi chơi phải xin phép.
-Một số quy định ở lớp, gia đình và nơi công cộng (để đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ; trật tự khi ăn, khi ngủ; đi bên phải lề đường).
97% trẻ biết nói cảm ơn, xin lỗi, chào hỏi lễ phép. Nói cảm ơn,xin lỗi đúng lúc.
95% trẻ biết chú ý nghe khi cô, bạn nói, không ngắt lời người khác(GD Kỹ năng sống). Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói, cử chỉ, lễ phép, lịch sự.
98% trẻ biết chờ đến lượt. Biết chờ đến lượt của mình.
96% trẻ biết lắng nghe ý kiến, trao đổi, thoả thuận, chia sẻ kinh nghiệm với bạn.
Hợp tác làm việc với trẻ em khác trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nhằm đạt mục tiêu Tôn trọng, hợp tác, chấp nhận.
95% trẻ biết tìm cách để giải quyết mâu thuẫn (dùng lời, nhờ sự can thiệp của người khác, chấp nhận nhường nhịn) (GD Kỹ năng sống).
Thể hiện hành vi ứng xử văn hóa với người khác và môi trường -Làm hòa,không cãi nhau hay đánh nhau hoặc nhờ cô giải quyết mâu thuẫn.
96% trẻ thích chăm sóc cây, con vật thân thuộc . -Bảo vệ chăm sóc con vật và cây cối.
98% trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định. -Nhặt và tự bỏ rác vào thùng rác.
95% trẻ biết nhắc nhở người khác giữ gìn, bảo vệ môi trường (không xả rác bừa bãi, bẻ cành, hái hoa...).
Có trách nhiệm với bản thân và môi trường. Giữ gìn vệ sinh môi trường
95% trẻ biết tiết kiệm trong sinh hoạt: tắt điện, tắt quạt khi ra khỏi phòng, khoá vòi nước sau khi dùng, không để thừa thức ăn (GD BV Môi trường-TN TN). Tiết kiệm điện, nước.
95% trẻ biết ứng xử phù hợp với giới tính của bản than. - Biết chọn và giải thích được lí do chọn trang phục phù hợp với thời tiết (nóng, lạnh, khi trời mưa).
-Bạn gái ngồi khép chân khi mặc váy.
-Bạn trai sẵn sàng giúp đỡ ban gái trong những việc nặng hơn khi được đề nghị
95% trẻ biết đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân. -Nêu hoặc chọn lựa được các trò chơi, hoạt động mà mình thích (ví dụ: nêu trò chơi hay hoạt động mà mình thích khi đươc hỏi, ...)
96% trẻ biết cố gắng thực hiện công việc đến cùng. -Vui vẻ nhận công việc được giao mà không lưỡng lự hoặc tìm cách từ chối.
-Nhanh chóng triển khai công việc.
-Không tỏ ra chán nản, phân tán trong quá trình thực hiện hoặc bỏ dở công việc.
- Hoàn thành công việc được giao.
95% trẻ biết thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc. Trẻ có biểu hiện một trong những dấu hiệu:
- Khi làm xong một sản phẩm, trẻ tỏ ra phấn khởi, ngắm nghía, nâng niu, vuốt ve.
- Khoe, kể về sản phẩm của mình với người khác.
- Cất cẩn thận sản phẩm
95% trẻ biết bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt. Trẻ thể hiện những trạng thái cảm xúc của bản thân:
Vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ qua lời nói, nét mặt, cử chỉ, và điệu bộ
96% trẻ biết thể hiện sự thích thú trước cái đẹp. Trẻ có những biểu hiện:
- Thích thú, reo lên, xuýt xoa trước cảnh đẹp thiên nhiên, cảnh đẹp trong một bức tranh.
- Lắng nghe một cách thích thú tiếng chim kêu.
- Nâng niu một bông hoa, một cây non, vuốt ve một con vật non…
95% trẻ biết thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh. - Biết nói khẽ, đi lại nhẹ nhàng khi người khác đang nghỉ hay bị ốm
- Giữ thái độ chú ý trong giờ học.
- Vui vẻ, hào hứng đối với các sự kiện tổ chức ở nhà và trường: sinh nhật, ngày hội…
- Buồn khi phải chia tay với bạn bè, cô giáo khi ra trường.
96% trẻ biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích. -Biết trấn tĩnh lại và kiềm chế những hành vi tiêu cực khi có cảm xúc thái quá (như đánh bạn, cào cấu, cắn, gào khóc, quăng quật đồ chơi,... ) với sự giúp đỡ của người lớn.
- Biết sử dụng lời nói diễn tả cảm xúc tiêu cực (khó chịu, tức giận) của bản thân khi giao tiếp với bạn bè và người thân để giải quyết một số xung
95% trẻ dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi. - Nhanh chóng nhập cuộc vào hoạt động nhóm.
- Được mọi người trong nhóm tiếp nhận.
- Chơi trong nhóm bạn vui vẻ, thoải mái
95% trẻ chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi. -Chủ động đến nói chuyện,
- Sẵn lòng trả lời các câu hỏi trong giao tiếp với những người gần gũi
96% trẻ thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với những người gần gũi. - Kể chuyện cho bạn về chuyện vui, buồn của mình.
- Sẵn sàng trao đổi, hướng dẫn bạn trong hoạt động cùng nhóm
- Vui vẻ chia sẻ đồ chơi với bạn
95% trẻ sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn. - Chủ động giúp bạn khi nhìn thấy bạn cần sự giúp đỡ.
- Giúp đỡ ngay khi bạn hoặc người lớn yêu cầu.
95% trẻ có nhóm bạn chơi thường xuyên. -Có ít nhất 2 bạn hay cùng chơi với nhau
95% trẻ biết thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè.
Giữ lời hứa và thực hiện lời hứa với người khác. Khi xảy ra chuyện bất đồng ý kiến hoặc tranh giành nhau, trẻ :
- Biết dùng nhiều cách để giải quyết mâu thuẫn (trước tiên là dùng lời, sau đó là nhờ sự can thiệp của người khác hoặc chấp nhận sự thoả hiệp).
- Không đánh bạn, không dành giật của bạn, không la hét hoặc nằm ăn vạ
95% trẻ biết nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác. -Mô tả được ảnh hưởng hành động của mình đến tình cảm và hành động của người khác.
- Giải thích được phản ứng của bản thân đối với cảm xúc hoặc hành vi của bạn khác (con cho bạn ấy con khủng long vì con thấy bạn ấy buồn).
- Đoán được hành vi của mình hoặc của người khác sẽ gây ra phản ứng như thế nào
95% trẻ có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với người lớn.
Nhận ra lỗi, biết nói lời xin lỗi và sữa lỗi. -Biết và thực hiện các quy tắc sau trong sinh hoạt hàng ngày :
- Chào hỏi, xưng hô lễ phép với người lớn.
- Biết cảm ơn khi được giúp đỡ hoặc cho quà.
- Thể hiện sự ăn năn, áy náy, xấu hổ, lo lắng khi phạm lỗi (đứng im, đỏ mặt, mếu chảy nước mắt, cúi đầu, sợ hãi, ôm lấy người mình trót phạm lỗi) và nói lời xin lỗi
97%trẻ biết đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết.
Phản ánh với mọi người xung quanh đúng sự việc xẩy ra -Tự đề nghị người lớn hoặc bạn giúp đỡ khi gặp khó khăn- Biết tìm sự hỗ trợ từ những người lớn trong cộng đồng (cô giáo, bác bảo vệ, bác hàng xóm, bác bán hàng…).
-Thể hiện sự hiểu biết khi nào thì cần nhờ đến sự giúp đỡ của người lớn.
- Hỏi người lớn trước khi vi phạm các quy định chung.
96% trẻ biết nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối với môi trường. -Mô tả được các hành vi đúng / sai trong ứng xử với môi trường xung quanh
95% trẻ nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân. -Nói đúng khả năng của một số người gần gũi (VD: bạn Thanh vẽ đẹp; bạn Nam chạy rất nhanh; chú Hùng rất khoẻ; mẹ nấu ăn rất ngon).
95% trẻ biết chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình. -Gọi được tên và chấp nhận các sở thích giống và khác nhau giữa mình và các bạn khác (sở thích về món ăn, sở thích về các đồ chơi, trò chơi,...).
- Không chê bai bạn về: sản phẩm hoạt động hoặc quần áo, đồ dùng của bạn,...
95% trẻ biết quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn. -Đồng ý, hay nêu ý kiến về nhận xét của cô về nhóm mình.
Lĩnh vực 5: Phát triển thẩm mỹ.
95% trẻ biết tán thưởng, tự khám phá, bắt chước âm thanh, dáng điệu và sử dụng các từ gợi cảm nói lên cảm xúc của mình khi nghe các âm thanh gợi cảm và ngắm nhìn vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng. -Thể hiện thái độ, tình cảm khi nghe âm thanh gợi cảm, các bài hát, bản nhạc và ngắm nhìn vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống và tác phẩm nghệ thuật.
95% trẻ biết chăm chú lắng nghe và hưởng ứng cảm xúc (hát theo, nhún nhảy, lắc lư, thể hiện động tác minh họa phù hợp ) theo bài hát, bản nhạc. -Nghe và nhận biết các thể loại âm nhạc khác nhau (nhạc thiếu nhi, dân ca, nhạc cổ điển).
-Nghe và nhận ra sắc thái (vui, buồn, tình cảm tha thiết) của các bài hát, bản nhạc.
95% trẻ thích thú, ngắm nhìn và sử dụng các từ gợi cảm nói lên cảm xúc của mình (về màu sắc, hình dáng, bố cục...) của các tác phẩm tạo hình.
Có hành vi thể hiện sự yêu quý, giữ gìn sản phẩm nghệ thuật, cái đẹp trong thiên nhiên và cuộc sống. -Nhận xét sản phẩm tạo hình về màu sắc, hình dáng/ đường nét và bố cục.
95% trẻ hát đúng giai điệu, lời ca, hát diễn cảm phù hợp với sắc thái, tình cảm của bài hát qua giọng hát, nét mặt, điệu bộ, cử chỉ... -Hát đúng giai điệu, lời ca và thể hiện sắc thái, tình cảm của bài hát.
95% trẻ biết vận động nhịp nhàng phù hợp với sắc thái, nhịp điệu bài hát, bản nhạc với các hình thức (vỗ tay theo các loại tiết tấu, múa). -Vận động nhịp nhàng theo giai điệu, nhịp điệu và thể hiện sắc thái phù hợp với các bài hát, bản nhạc.
95% trẻ biết phối hợp và lựa chọn các nguyên vật liệu tạo hình, vật liệu thiên nhiên để tạo ra sản phẩm. - Lựa chọn, phối hợp các nguyên vật liệu tạo hình, vật liệu trong thiên nhiên, phế liệu để tạo ra các sản phẩm.
95% trẻ biết phối hợp các kĩ năng vẽ để tạo thành bức tranh có màu sắc hài hoà, bố cục cân đối. - Phối hợp các kĩ năng vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình để tạo ra sản phẩm có màu sắc, kích thước, hình dáng/ đường nét và bố cục.
95% trẻ biết phối hợp các kĩ năng cắt, xé dán để tạo thành bức tranh có màu sắc hài hoà, bố cục cân đối. - Phối hợp các kĩ năng vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình để tạo ra sản phẩm có màu sắc, kích thước, hình dáng/ đường nét và bố cục.
95% trẻ biết phối hợp các kĩ năng nặn để tạo thành sản phẩm có bố cục cân đối.
Tạo ra sản phẩm nghệ thuật tạo hình theo cảm xúc, ý tưởng của bản thân và nói về sản phẩm đó. - Phối hợp các kĩ năng vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình để tạo ra sản phẩm có màu sắc, kích thước, hình dáng/ đường nét và bố cục.
95% trẻ biết phối hợp các kĩ năng xếp hình để tạo thành các sản phẩm có kiểu dáng, màu sắc hài hoà, bố cục cân đối.
Tạo ra cái đẹp trong cuộc sống hằng ngày theo cách riêng ( Như cắm hoa, sắp dặt đồ vật, có lời nói/cử chỉ lịch sự/nhân ái…) - Phối hợp các kĩ năng vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình để tạo ra sản phẩm có màu sắc, kích thước, hình dáng/ đường nét và bố cục.
95% trẻ biết nhận xét các sản phẩm tạo hình về màu sắc, hình dáng, bố cục. -Nhận xét sản phẩm tạo hình về màu sắc, hình dáng/ đường nét và bố cục.
95% trẻ biết tự nghĩ ra các hình thức để tạo ra âm thanh, vận động, hát theo các bản nhạc, bài hát yêu thích. - Tự nghĩ ra các hình thức để tạo ra âm thanh, vận động theo các bài hát, bản nhạc yêu thích.
- Đặt lời theo giai điệu một bài hát, bản nhạc quen thuộc (một câu hoặc một đoạn).
95% trẻ biết gõ đệm bằng dụng cụ theo tiết tấu tự chọn. - Sử dụng các dụng cụ gõ đệm theo nhịp, tiết tấu (nhanh, chậm, phối hợp).
95% trẻ biết nói lên ý tưởng và tạo ra các sản phẩm tạo hình theo ý thích.
Tạo ra sản phẩm nghệ thuật tạo hình theo cảm xúc, ý tưởng cảu bản thân và nói về sản phẩm đó. -Nói lên ý tưởng tạo hình của mình.
95% trẻ biết đặt tên cho sản phẩm tạo hình. - Đặt tên cho sản phẩm của mình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện Kế hoạch này hiệu quả. Các tổ chuyên môn, cán bộ giáo viên, nhất là giáo viên trách nhiệm thông báo cho phụ huynh học sinh được biết để phối hợp trong giám sát việc học tập của học sinh. Tuyệt đối không để bất kỳ học sinh nào không được tham gia học tập. Đối với những học sinh khuyết tật giáo viên cần đề xuất các phướng án hổ trợ kịp thời giúp học sinh vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
Giáo viên xây dựng lại kế hoạch giáo dục của lớp có sự điều chỉnh, bổ sung các chỉ số phụ hợp để thực hiện.
Tạo môi trường giáo dục trong và ngoài lớp; làm đồ dùng dạy học; khai thác và sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị phục vụ quá trình giáo dục. Tham gia các phong trào, hoạt động chuyên môn do trường và ngành phát động.
Trên đây là Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non năm học 2024-2025 của bộ phận chuyên môn Trường mầm non Rạng Đông, đề nghị Tổ trưởng khối lá, giáo viên nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Các tổ chuyên môn, GV
- Lưu CM;
DUYỆT HIỆU TRƯỞNG
Trần Thị Kim Nhiên NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
Phạm Thị Phi Pha